Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 229/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bến bãi, đường nội bộ, mặt bằng, mặt nước tại các cảng cá, bến cá tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành

Số hiệu 229/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/09/2006
Ngày có hiệu lực 01/08/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Hoàng Thị Út Lan
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 229/2006/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 11 tháng 9 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẾN BÃI, ĐƯỜNG NỘI BỘ, MẶT BẰNG, MẶT NƯỚC TẠI CÁC CẢNG CÁ, BẾN CÁ TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2006/NQ-HĐND ngày 01 tháng 8 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa VIII kỳ họp thứ 7 về việc ban hành quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bến bãi, đường nội bộ, mặt bằng, mặt nước tại các cảng cá, bến cá tỉnh Ninh Thuận;
Căn cứ Văn bản số 151/HĐND-TH ngày 01 tháng 9 năm 2006 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ý kiến thời điểm thi hành Nghị quyết số 12/2006/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thủy sản tại Tờ trình số 376/TTr-STS ngày 08 tháng 8 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bến bãi, đường nội bộ, mặt bằng, mặt nước tại các cảng cá, bến cá (gọi tắt là phí cảng cá, bến cá) tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Đối với các trư­ờng hợp đã nộp phí sử dụng mặt bằng, mặt n­ước cả năm 2006, không áp dụng hình thức truy thu hoặc thoái thu khi quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2006.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2006. Những quy định trước đây trái với nội dung quy định ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.

Ông Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Thủy sản, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Ban quản lý Khai thác các công trình thủy sản; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã ven biển và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Thị Út Lan

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẾN BÃI, ĐƯỜNG NỘI BỘ, MẶT BẰNG, MẶT NƯỚC TẠI CÁC CẢNG CÁ, BẾN CÁ TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 229/2006/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Khu vực cảng cá, bến cá bao gồm: bến cập tàu, bến neo đậu tàu, luồng lạch và mặt nước từ cửa biển trở vào đến hết khu vực bố trí tàu thuyền neo đậu; mặt bằng cảng, bãi, đường nội bộ cảng, các công trình kè, phao tiêu dẫn luồng và các thiết bị phục vụ hoạt động liên hoàn của cảng cá, bến cá.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

- Bến cập tàu: nơi tàu thuyền cập bến để bốc dỡ hàng hóa, hải sản;

- Bến neo đậu: là vùng nước trong khu vực cảng, ở đó sau khi tàu thuyền bốc dỡ hàng hoá xong sẽ neo đậu lại;

- Mặt nước: nơi tàu thuyền di chuyển, neo đậu, kể cả phần cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng để hoạt động;

- Bãi, mặt bằng cảng: là mặt bằng của cảng, ở đó được phân chia, bố trí cho tổ chức, cá nhân sử dụng phục vụ cho dịch vụ hậu cần nghề cá;

- Đường nội bộ cảng: là mặt bằng trong cảng dành cho các phương tiện giao thông đường bộ qua lại;

- Tàu cá neo đậu ổn định thường xuyên trong tỉnh: là tàu cá của ngư dân trong tỉnh thực hiện neo đậu, cập bến ở tất cả các cảng, bến cá trong tỉnh và chỉ thực hiện nộp phí tại một nơi ngư dân đăng ký hộ khẩu cư trú ổn định;

- Tàu cá vãng lai ngoài tỉnh: là tàu cá của ngư dân ngoài tỉnh đến đánh bắt hải sản và vào neo đậu, cập bến tại các cảng, bến cá trong tỉnh;

- Tàu thuyền cung ứng dịch vụ nghề cá: là tàu thuyền kể cả tàu cá thực hiện mua bán cung ứng dịch vụ trên biển;

- Phí sử dụng bến, bãi, đường nội bộ, mặt bằng, mặt nước tại các cảng cá, bến cá là khoản tiền phải nộp cho nhà nước khi các tổ chức, cá nhân sử dụng cơ sở hạ tầng cảng, bến cá được nhà nước đầu tư.

Chương I

[...]