BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số:
2276/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định
số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức năng
Cục Công nghệ
thông tin (sau đây gọi là Cục) là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, được thành lập trên
cơ sở Trung tâm Tin học của Bộ Tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng
thống nhất quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn ngành; tổ
chức thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Bộ và cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin theo quy định của
pháp luật.
Cục có tư cách
pháp nhân, có trụ sở tại thành phố Hà Nội, có con dấu và
tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Cục có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
1. Xây dựng, trình
Bộ trưởng kế hoạch công tác dài hạn, 5 năm và hàng năm của Cục, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về ứng dụng công nghệ thông tin
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tham gia
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp;
2. Chủ trì xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch và các dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật về cơ chế, chính sách, giải pháp ứng dụng công
nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Bộ để Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành;
3. Tổ chức triển
khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục;
4. Rà soát, hệ thống
hoá các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục;
5. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ xây dựng
và triển khai thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin; thẩm định các dự
thảo đề án, chương trình, kế hoạch và các văn bản khác về ứng dụng công nghệ
thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các đơn vị thuộc Bộ;
6. Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, dự án tin học
hóa quản lý hành chính nhà nước và Chính phủ điện tử thuộc thẩm quyền và trách
nhiệm của Bộ;
7. Về xây dựng, quản lý các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành:
a) Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng, quản lý các cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống
thông tin, phần mềm dùng chung trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
b) Phối hợp với
các đơn vị thuộc Bộ xây dựng, quản lý các cơ sở dữ liệu chuyên ngành thuộc các
lĩnh vực quản lý của Bộ.
8. Về xây dựng,
triển khai và quản lý, vận hành cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin:
a) Tổ chức nghiên
cứu ứng dụng, đổi mới, hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin; thiết kế, lắp đặt các thiết bị công nghệ thông tin cho các đơn vị thuộc Bộ
theo kế hoạch đã được phê duyệt;
b) Quản lý, duy
trì hoạt động ổn định, có hiệu quả của hệ thống mạng, hệ thống thư điện tử,
Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ; bảo đảm việc kết nối thông tin giữa Bộ với
các cơ quan, đơn vị trong ngành Tư pháp, với mạng thông tin của Chính phủ, các
bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan;
c) Xây dựng, quản
lý và vận hành hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện của Bộ;
d) Triển khai các
giải pháp bảo đảm an toàn và bảo mật cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
của Bộ.
9. Xây dựng, quản
lý và duy trì hoạt động Cổng thông tin điện tử của Bộ; tổ chức triển khai, bảo
đảm kỹ thuật cho việc tiếp nhận ý kiến, góp ý, đối thoại, giao lưu trực
tuyến và cung cấp dịch vụ hành chính công trên Cổng thông
tin điện tử;
10. Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị thuộc Bộ thu thập, xử lý, trao đổi và cung cấp, phát triển nội
dung thông tin số phục vụ hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng;
11. Phối hợp với
các đơn vị liên quan, trình Bộ trưởng phân bổ các nguồn vốn, kinh phí sử dụng
cho hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin; phối hợp tổ chức thực hiện việc mua
sắm các sản phẩm công nghệ thông tin phù hợp với chương trình, kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin đã được phê duyệt;
12. Phối hợp với
các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ về công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ quản
lý;
13. Kiểm tra, tham
gia thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và của Bộ liên quan đến
ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ;
14. Thực hiện hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Bộ;
15. Tổ chức thực
hiện việc chuyển giao công nghệ, cung cấp các dịch vụ về công nghệ thông tin và
các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;
16. Thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo, thống kê định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của
pháp luật và chỉ đạo của Bộ trưởng;
17. Thực hiện
chế độ tài chính - kế toán, quản lý kinh phí, tài sản của Cục theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp của Bộ;
18. Thực hiện
công tác thi đua - khen thưởng, quản lý đội ngũ công chức, viên chức, người lao
động của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng
giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Cục:
Lãnh đạo Cục gồm
có Cục trưởng và không quá 3 (ba) Phó Cục trưởng.
Cục trưởng chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Cục.
Phó Cục trưởng
giúp Cục trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Cục; được Cục trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công
tác; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực
công tác được phân công.
b) Các tổ chức trực
thuộc Cục:
- Các tổ chức giúp
Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước:
+ Văn phòng;
+ Phòng Phát triển ứng dụng;
+ Phòng Quản lý cơ sở hạ tầng;
+ Phòng Thông tin
điện tử.
- Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Kỹ thuật.
Trung tâm Kỹ thuật
có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Việc thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Cục do Bộ trưởng quyết định
trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Công nghệ
thông tin.
Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy
định.
2. Biên chế
a) Biên chế hành
chính của Cục thuộc biên chế hành chính của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định
phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục
Công nghệ thông tin.
b) Biên chế sự
nghiệp của Cục do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin theo quy định của pháp
luật về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế, quản lý và sử dụng cán bộ, viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp,
dịch vụ công lập.
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp
Trách nhiệm và mối
quan hệ phối hợp giữa Cục với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và
Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo
Quy chế làm việc của Bộ và các quy định cụ thể sau:
1. Cục chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được phân công phụ trách, có trách
nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước
pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Cục là đầu mối
giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ với bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ
chức khác trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục.
3. Trong quá trình
triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu phát sinh
những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc
Bộ khác thì Cục có trách nhiệm chủ trì, trao đổi thống nhất về hình thức, nội
dung phối hợp với đơn vị đó. Đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện sự phối
hợp theo yêu cầu về hình thức, nội dung và thời hạn của Cục Công nghệ thông
tin.
4. Quan hệ với Cục
Thi hành án dân sự:
a) Chủ trì, phối hợp
với Cục Thi hành án dân sự trong việc xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
các cơ quan thi hành án dân sự địa phương;
b) Phối hợp với Cục
Thi hành án dân sự thực hiện một số công việc sau:
- Tổ chức xây dựng
hoặc triển khai mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin dùng chung cho các cơ
quan thi hành án dân sự địa phương;
- Hướng dẫn các cơ
quan thi hành án địa phương trong việc thu thập, xử lý, trao đổi, cung cấp
thông tin và quản lý, sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin phục vụ công
tác;
- Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan
thi hành án dân sự địa phương.
5. Trường hợp phát
sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Cục với các đơn vị
có liên quan, Cục trưởng có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng
hoặc Thứ trưởng phụ trách trực tiếp.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 243/2005/QĐ-BTP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Tin học thuộc Bộ Tư pháp.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Lãnh đạo Bộ;
- Văn phòng Đảng uỷ;
- Các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Bộ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ TCCB, Cục CNTT.
|
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|