ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2269/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 05 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
QUY HOẠCH PHÂN KHU ĐÔ THỊ N5, TỶ LỆ 1/5000
Địa điểm: các xã Nguyên Khê, Bắc Hồng, Tiên Dương, Xuân Nộn, Uy Nỗ và thị trấn Đông
Anh - huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp
lệnh Thủ đô;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị 2009;
Căn cứ Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010
của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010
của Chính phủ về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010
của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định số 20/2009/NĐ-CP ngày
23/02/2009 của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các
trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010
của Bộ Xây dựng về quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày
27/01/2011 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược
trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
Căn cứ Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày
22/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành hệ thống ký hiệu bản vẽ đồ
án quy hoạch đô thị;
Căn cứ Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà
Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 684/QĐ-UBND ngày 30/01/2011
của UBND thành phố về việc phê duyệt
Nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị N5, tỷ lệ 1/5000;
Căn cứ Thông báo số 163/TB-VPCP ngày 04/5/2012
của Văn phòng Chính phủ thông báo Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp
về Quy hoạch chi tiết xây dựng hai bên đường cầu Nhật Tân - Nội Bài;
Căn cứ công văn số 17/BXD-KTQH ngày 13/4/2012
của Bộ Xây dựng về một số vướng mắc trong
quá trình triển khai các đồ án QHXD trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến
trúc Hà Nội tại Tờ trình số 1346/TTr-QHKT ngày 21/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị
N5, tỷ lệ 1/5000 do Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội lập với các nội dung chủ yếu
sau đây:
1. Tên công trình: Quy hoạch Phân khu đô thị
N5, tỷ lệ 1/5000.
2. Vị trí, ranh giới và quy mô
lập quy hoạch phân khu:
2.1. Vị trí:
Khu vực nghiên cứu phân khu đô thị nằm phía Bắc
huyện Đông Anh, tại các xã: Nguyên Khê, Bắc Hồng, Tiên Dương, Xuân Nộn, Uy Nỗ
và thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
2.2. Ranh giới:
+ Phía Bắc là nêm xanh sông Cà Lồ.
+ Phía Nam là đường vành đai 3.
+ Phía Đông là đường sắt Hà Nội Thái Nguyên và nêm
xanh.
+ Phía Tây là nêm xanh đầm Vân Trì - sông Cà Lồ.
2.3. Quy mô:
- Diện tích khoảng: 1063,14 ha
- Dân số đến năm 2030 khoảng: 87.100 người
- Dân số tối đa đến năm 2050 khoảng: 116.000 người
3. Nội dung quy hoạch phân
khu:
3.1. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất:
BẢNG TỔNG HỢP CÁC
CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CƠ BẢN
TT
|
Hạng mục
|
Diện tích
|
Chỉ tiêu
|
Tỷ lệ
|
ha
|
m2/người
|
%
|
|
TỔNG DIỆN TÍCH
|
1063,14
|
91,65
|
100,00
|
1
|
ĐẤT DÂN DỤNG
|
912,27
|
78,64
|
85,81
|
1.1
|
ĐẤT CÔNG CỘNG THÀNH PHỐ
|
75,93
|
6,55
|
7,14
|
1.2
|
ĐẤT CÂY XANH, TDTT THÀNH PHỐ*
|
228,24
|
19,68
|
21,47
|
1.3
|
GIAO THÔNG THÀNH PHỐ (Đường, quảng trường, nhà
ga, bến, bãi đỗ xe)
|
115,96
|
10,00
|
10,91
|
1.4
|
ĐẤT KHU Ở
|
492,14
|
42,43
|
46,29
|
1.4.1
|
ĐẤT CÔNG CỘNG KHU Ở
|
22,22
|
1,92
|
2,09
|
1.4.2
|
ĐẤT TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
|
12,15
|
1,05
|
1,14
|
1.4.3
|
ĐẤT CÂY XANH, TDTT KHU Ở*
|
22,77
|
1,96
|
2,14
|
1.4.4
|
GIAO THÔNG KHU Ở (Đường phố, điểm đỗ - dừng xe và
bãi đỗ xe khu ở)
|
79,00
|
6,81
|
7,43
|
1.4.5
|
ĐẤT ĐƠN VỊ Ở
|
356,00
|
30,69
|
33,49
|
2
|
CÁC LOẠI ĐẤT KHÁC TRONG PHẠM VI KHU DÂN DỤNG
|
33,00
|
|
3,10
|
2.1
|
ĐẤT HỖN
HỢP
|
0,00
|
|
0,00
|
2.1
|
ĐẤT CƠ QUAN, VIỆN
NGHIÊN CỨU, TRƯỜNG ĐÀO TẠO...
|
30,76
|
|
2,89
|
2.2
|
ĐẤT DI TÍCH, TÔN
GIÁO - TÍN NGƯỠNG
|
2,24
|
|
0,21
|
3
|
ĐẤT XÂY DỰNG NGOÀI PHẠM VI KHU DÂN DỤNG
|
117,87
|
|
11,09
|
3.1
|
ĐẤT CÔNG NGHIỆP, KHO TÀNG
|
80,57
|
|
7,58
|
3.2
|
ĐẤT AN NINH, QUỐC PHÒNG
|
5,37
|
|
0,51
|
3.3
|
ĐẤT ĐẦU MỐI HẠ TẦNG KỸ THUẬT
|
11,59
|
|
1,09
|
3.4
|
ĐẤT GIAO THÔNG ĐỐI NGOẠI
|
20,34
|
|
1,91
|
Chú thích: (*) Bao gồm cả hồ điều hòa
- Phân khu đô thị được chia thành các 03 khu quy
hoạch, bao gồm 14 ô quy hoạch và đường giao thông để kiểm soát phát triển.
- Ranh giới các ô quy hoạch được giới hạn từ cấp
đường khu vực trở lên. Trong ô quy hoạch gồm các khu chức năng đô thị; Vị trí
và ranh giới xác lập trên bản vẽ có tính chất
định hướng. Ranh giới, quy mô và các chỉ tiêu sử dụng đất sẽ được xác định cụ thể
ở quy hoạch tỷ lệ lớn hơn, tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc tại đồ án
Quy hoạch Phân khu đô thị N5 được duyệt. Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt
Nam.
- Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của từng ô quy
hoạch tại bản vẽ là các chỉ tiêu của đơn vị
ở nhằm kiểm soát phát triển chung. Trong quá trình triển khai lập quy hoạch
hoặc dự án ở giai đoạn sau, có thể xem xét điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện
thực tế (kể cả trường hợp sử dụng các tiêu chuẩn nước ngoài) phải được cơ quan
có thẩm quyền cho phép theo quy định.
- Các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư trong phạm vi
nghiên cứu thực hiện theo nguyên tắc: Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư
đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, đã và đang triển khai đầu tư xây dựng tiếp tục thực hiện theo dự án đầu tư đã được phê
duyệt. Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư đã được cấp thẩm quyền phê
duyệt chưa thực hiện đầu tư xây dựng hoặc
đang triển khai các thủ tục lập dự án đầu tư cần được kiểm tra, rà soát, đối
chiếu với quy hoạch phân khu sau khi được phê duyệt, trường hợp có sự thay về
về chức năng sử dụng đất và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc thì cần báo cáo
cấp thẩm quyền xem xét quyết định để điều chỉnh trên nguyên tắc đảm bảo các chỉ
tiêu khung của ô quy hoạch đã được xác định tại đồ án quy hoạch phân khu được
duyệt, quy định tại quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các tiêu chuẩn thiết kế liên
quan.
- Đối với đất nhóm nhà ở xây dựng mới được nghiên cứu xây dựng đồng bộ hiện đại về: hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, hình thức kiến trúc, chất lượng sống cao; tổ chức không
gian kiến trúc cảnh quan, kết nối hài hòa với khu vực ở hiện có, khai thác các
hình thức kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng và đảm bảo
tuân thủ các quy định hiện hành. Nhà ở được phát triển đa dạng với các loại
hình nhà ở chung cư, liền kế, biệt thự, nhà vườn... đảm bảo hài hòa với không
gian kiến trúc cảnh quan xung quanh. Đối với phần đất ở xây dựng mới, trong quá
trình triển khai giai đoạn sau cần nghiên cứu dành đủ quỹ đất để giải quyết nhà ở phục vụ nhu cầu theo thứ tự ưu tiên
sau: quỹ đất giãn dân, di dân giải phóng mặt
bằng trong khu vực và đô thị; nhà ở xã hội; nhà ở thương mại. Các khu vực giáp
ranh đất làng xóm hiện có, ưu tiên bố trí các công trình hạ tầng xã hội; các dự
án phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
- Đối với khu vực nằm trong ranh giới nghiên cứu
Quy hoạch chi tiết xây dựng hai bên tuyến đường Nhật Tân - Nội Bài, tỷ lệ 1/500
đã được UBND Thành phố phê duyệt Nhiệm vụ tại Quyết định số 4355/QĐ-UBND ngày 16/9/2011:
Vị trí, quy mô, chức năng và các chỉ tiêu sử dụng đất xác lập trong quy hoạch
phân khu mang tính định hướng, là cơ sở để nghiên cứu cho Quy hoạch chi tiết tỷ
lệ 1/500 (trong quá trình nghiên cứu có thể xem xét, điều chỉnh nhằm đảm bảo
mục tiêu chung của tuyến đường. Các nội dung điều chỉnh, thay đổi trên tuyến
đường được đề xuất ở đồ án quy hoạch tỷ lệ 1/500 là bước cụ thể hóa đồ án Quy
hoạch phân khu, không phải điều chỉnh lại hồ sơ Quy hoạch phân khu).
- Đối với tuyến ống dẫn dầu quân đội đang quản lý đi qua phạm vi nghiên cứu:
+ Được xác định chính xác trong bước lập quy hoạch
ở tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/500, các dự án tại các khu vực có liên quan tới tuyến dầu
Chủ đầu tư có trách nhiệm liên hệ với cơ quan chuyên ngành của Bộ Quốc phòng để
được xác định cụ thể vị trí, hành lang và các yêu cầu bảo vệ trước khi triển
khai; đồng thời phải có phương án thiết kế, biện pháp thi công công trình (có
liên quan đến tuyến dầu) để đảm bảo khoảng cách an toàn, an ninh quốc phòng
theo quy định, được cơ quan quản lý tuyến dầu chấp thuận. Trước khi tiến hành
thi công xây dựng trong khu vực liên quan đến tuyến dầu, phải xây dựng phương
án phòng cháy, chữa cháy được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Trên cơ sở định hướng tại đồ án Quy hoạch chung
xây dựng thủ đô Hà Nội, về lâu dài sẽ làm việc với ngành Quốc phòng để xem xét
quy hoạch lại để vừa đáp ứng được yêu cầu về quốc phòng đồng thời hạn chế ảnh
hưởng tối đa đến việc phát triển đô thị tại khu vực.
- Đối với đất công nghiệp kho tàng hiện có không
phù hợp với quy hoạch phân khu sẽ được từng bước di dời đến khu vực tập trung
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Quỹ đất sau khi di dời được thực hiện
theo quy hoạch này được duyệt.
- Đối với đất an ninh quốc phòng sẽ được thực hiện
theo dự án riêng do cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Đối với đất công trình di tích, tôn giáo, danh
lam thắng cảnh đã hoặc chưa được xếp hạng, quy mô diện tích và hành lang bảo vệ
sẽ được xác định chính xác ở tỉ lệ 1/500 trên cơ sở
quyết định hoặc ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Việc lập dự án,
cải tạo, xây dựng phải tuân thủ theo Luật Di sản Văn hóa và được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
- Đối với các nghĩa trang, nghĩa địa và mộ hiện có
tại các khu vực không phù hợp quy hoạch,
được di dời quy tập đến các khu vực nghĩa trang tập trung của thành phố. Trong
giai đoạn quá độ, khi Thành phố chưa hoàn chỉnh hệ thống nghĩa trang tập trung,
các khu mộ được tập kết vào nghĩa trang tập trung hiện có (trong đất cây xanh
TDTT theo quy hoạch). Các nghĩa trang tập kết này phải được tổ chức lại thành
khu khang trang, sạch sẽ, tiết kiệm đất và phải có hành lang cây xanh cách ly,
hệ thống xử lý kỹ thuật đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường.
- Đối với các tuyến đường quy hoạch (từ đường phân
khu vực trở xuống) đi qua khu ở hiện có, sẽ được xác định cụ thể chính xác ở
giai đoạn quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn, phù hợp với điều kiện hiện trạng.
3.2. Tổ chức không gian quy hoạch - kiến
trúc, cảnh quan:
a) Bố cục không gian kiến trúc toàn phân khu:
- Phát triển đô thị dựa vào cảnh quan thiên nhiên
hiện có, bao gồm hệ thống mặt nước, sông đầm hồ hiện có, tạo sự kết nối không
gian xanh giữa khu vực hành lang xanh sông Cà Lồ, vành đai - nêm xanh đầm Vân
Trì.
- Cấu trúc không gian đô thị được tổ chức theo các
tuyến trục lõi trung tâm, đường ngang vuông góc với các tuyến giao thông chính
đô thị.
- Không gian đô thị được xác lập chủ yếu là công trình thấp tầng và trung tầng mật độ thấp.
- Tổ chức các
không gian lớn thấp tầng dọc hai bên tuyến đường Nhật Tân - Nội Bài gắn với không
gian cây xanh công viên khoa học công nghệ.
- Các công trình cao tầng, trung tầng dọc Quốc lộ 3
và trục trung tâm Nguyên Khê đến đường Nhật Tân - Nội Bài.
- Không gian trong các khu ở, đơn vị ở được tổ chức theo cấu trúc trục lõi
trung tâm tạo được sự hài hòa giữa các công trình thương mại cao tầng, chung cư
cao tầng với khu nhà ở sinh thái thấp tầng, làng xóm cũ và các công trình hạ
tầng xã hội khác.
- Đối với các công trình làng xóm cũ cải tạo theo
hướng tăng cường hệ thống hạ tầng kỹ thuật, giao thông, cây xanh hạ tầng xã
hội, giữ được cấu trúc làng xóm cũ: mật độ xây dựng thấp, nhiều sân vườn, hình
thức công trình kiến trúc truyền thống
b. Khu vực trọng tâm, các tuyến, điểm nhấn và
điểm nhìn quan trọng
- Khu vực trọng tâm: Khu vực trọng tâm của phân khu
đô thị là khu trung tâm tài chính thương mại và trung tâm triển lãm văn hóa
thương mại phía Tây tuyến đường Nhật Tân - Nội Bài; các công trình dọc tuyến
đường Quốc lộ 5 kéo dài. trên đó là khu vực giao cắt với Quốc lộ 3 hiện nay.
- Các tuyến quan trọng: là tuyến đường Nhật Tân -
Nội Bài; Quốc lộ 5 kéo dài; 02 tuyến trục nối kết từ sông Hồng đến đầm Vân Trì
và từ Sông Hồng đến khu di tích Cổ Loa.
- Các điểm nhấn: là trung tâm tài chính thương mại
nằm phía Tây tuyến đường Nhật Tân - Nội Bài và trên Quốc lộ 5 kéo dài là các không gian xung quanh điểm giao cất với
Quốc lộ 3.
- Các điểm nhìn quan trọng: là các hướng trên tuyến
đường Nhật Tân - Nội Bài, hướng từ sân bay Quốc
tế Nội Bài về trung tâm thành phố và ngược lại; Trên Quốc lộ 5 kéo dài; sông Hồng,
sông Thiếp - đầm Vân Trì.
c. Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh
quan:
- Tổ chức
không gian, kiến trúc, cảnh quan, phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt
Nam về: Bố cục quy hoạch công trình; Vị trí, quy mô đất các khu chức năng đô
thị; Chỉ tiêu sử dụng đất; Chiều cao công trình; Khoảng lùi của công trình...
- Đối với khu vực nằm trong ranh giới quy hoạch chi
tiết hai bên tuyến đường Nhật Tân - Nội Bài cần được nghiên cứu đảm bảo yếu tố
đặc trưng, đại diện, điển hình, thống nhất về
tổ chức không gian, phong cách kiến trúc,
kiến trúc cảnh quan, kiến trúc công trình cũng như các chi tiết kiến trúc đô thị.
3.3. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
3.3.1. Quy hoạch giao thông:
a. Giao thông đối ngoại:
- Tuyến đường sắt Quốc gia Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội
- Thái Nguyên được cải tạo nâng cấp thành
tuyến đường sắt đôi khổ 1435mm, đảm bảo hành lang an toàn đường sắt theo quy
định.
- Ga Bắc Hồng được cải tạo mở rộng thành ga lập tàu
hàng, đồng thời cũng là cơ sở hậu cần (đề pô, xưởng sửa chữa đầu máy, toa xe, kho
hàng ...); Ga Đông Anh là ga trung gian nối ray được cải tạo mở rộng. Quy mô cụ
thể sẽ được xác định căn cứ Quy hoạch chuyên ngành giao thông vận tải hoặc Dự án
được cấp thẩm quyền phê duyệt.
b. Giao thông đô thị:
- Tuyến đường sắt đô thị số 2 bố trí dọc theo tuyến
đường cầu Nhật Tân - sân bay Nội Bài; đoạn qua phân khu quy hoạch bố trí 2 nhà
ga.
- Các tuyến đường
cấp đô thị:
+ Đường trục chính đô thị: gồm Đường Vành đai 3 Bắc
sông Hồng, mặt cắt ngang điển hình rộng 68m (với quy mô 10-12 làn xe) và Tuyến
đường cầu Nhật Tân - sân bay Nội Bài, mặt cắt ngang điển hình rộng 100m ( với
quy mô 6 làn xe chạy thẳng ở giữa, đường gom hai bên và hành lang dành cho
tuyến đường sắt đô thị số 2).
+ Đường chính đô thị: đoạn Quốc lộ 3 đi qua phân
khu đô thị được cải tạo mở rộng thành đường chính đô thị với mặt cắt ngang điển
hình rộng 50m với quy mô 8 làn xe.
+ Các tuyến đường liên khu vực: 06 tuyến, mặt cắt
ngang điển hình rộng 40-50m với quy mô hai dải xe chạy rộng 11,25mx2, dải phân
cách trung tâm rộng 3-11,5m, hè hai bên rộng (7,25-8m)x2.
+ Các tuyến đường cấp khu vực: Đường chính khu vực
là đường 4 làn xe, mặt cắt ngang từ 30 - 25m; Đường khu vực là đường 2 đến 3
làn xe, mặt cắt ngang từ 17 - 21,25m.
+ Các tuyến đường cấp nội bộ: Tuyến đường phân khu
vực có mặt cắt ngang điển hình rộng 13 - 17,5m. Khi đi qua khu vực dân cư làng
xóm hiện có, có thể nghiên cứu thu nhỏ mặt cắt, song phải đảm bảo số làn đường
theo quy định.
- Các tuyến đường trong cụm công nghiệp vừa và nhỏ
Đông Anh được quy hoạch và thực hiện theo dự án riêng trên cơ sở khớp nối thống
nhất với hệ thống đường đô thị bên ngoài hàng rào.
- Các nút giao thông: Các nút giao thông khác cốt
bán liên thông hoặc liên thông áp dụng thiết kế tại các nút giữa đường cao tốc
đô thị với đường trục chính đô thị và đường chính đô thị. Các nút giao khác cốt
trực thông dạng cầu vượt hoặc chui áp dụng thiết kế tại các nút giao giữa đường
bộ và tuyến đường sắt quốc gia, giữa các tuyến đường trục chính đô thị, đường chính
đô thị với hệ thống đường cấp thấp hơn. Chỉ cho phép giao nhập giữa các tuyến
đường cấp khu vực trở xuống vào hệ thống đường gom của các tuyến đường chính,
trục chính đô thị. Các nút giao còn lại áp dụng hình thức nút giao bằng.
- Các trạm xe buýt được bố trí trên các tuyến đường
liên khu vực và chính khu vực, khoảng cách các trạm khoảng 300-500m và không
quá 800m.
- Giao thông tĩnh:
bố trí 01 trung tâm tiếp vận (10ha) trong
khu vực ga Bắc Hồng; 01 Trung tâm vận tải đa phương tiện (khoảng 5,88ha); 02 Điểm
trung chuyển xe buýt (khoảng 3,43 ha.) và 01 Điểm trung chuyển kết hợp điểm đầu
cuối xe buýt (khoảng 2,6 ha) trong phân khu đô thị.
+ Các bãi đỗ xe công cộng: Bãi đỗ xe công cộng nằm
trong thành phần đất đơn vị ở chủ yếu phục vụ khách vãng lai và khu vực làng xóm hiện có đảm bảo chỉ tiêu diện tích
4% đất đơn vị ở. Các vị trí được bố trí với bán kính phục vụ khoảng 400-500m,
phân bổ thành 31 vị trí trong toàn bộ
phân khu đô thị N5 với tổng diện tích khoảng 14,24 ha (quy mô diện tích trung
bình mỗi bãi đỗ xe khoảng 1000m2 - 9000m2 đất tùy theo
quỹ đất thực tế. Vị trí, quy mô và công suất của các bãi đỗ xe sẽ được xác định
chính xác ở các giai đoạn lập quy hoạch tiếp theo). Khuyến khích áp dụng hình
thức đỗ xe nhiều tầng (ngầm hoặc nổi) để tiết kiệm quỹ đất, nâng cao hiệu quả
đầu tư và đáp ứng chỉ tiêu diện tích đỗ xe cho khu vực. Đối với các khu chức
năng đô thị xây mới, trong giai đoạn nghiên cứu lập quy hoạch tiếp theo phải có
giải pháp đảm bảo nhu cầu đỗ xe của bản thân công trình đảm bảo đáp ứng chỉ
tiêu đỗ xe trung bình cho cả khu vực khoảng 4m2/người. Các Bãi đỗ xe
công cộng nằm trong thành phần đất công cộng, cây xanh sẽ được xác định cụ thể
trong giai đoạn sau trên cơ sở nhu cầu thực tế (các bãi đỗ xe trong đất cây
xanh đảm bảo không vượt quá 20% tổng diện tích khu đất. Tùy từng vị trí các bãi
đỗ xe này được xây dựng ngầm, trên đó sử dụng các chức năng trong đất cây xanh). Ngoài ra cho phép bố trí
điểm đỗ xe trên cơ sở tận dụng quỹ đất trong
các nút giao khác cốt, gầm cầu cạn đường bộ... trên nguyên tắc phải đảm bảo an
toàn giao thông đường bộ.
- Các chỉ tiêu giao thông:
- Diện tích đất giao thông cấp khu vực trở lên:
|
194,96ha( 18,34%)
|
Trong đó:
|
|
+ Diện tích tính đến đường cấp đô thị:
|
115,96 ha (10,91 %)
|
+ Diện tích tính đến đường cấp khu vực:
|
194,96 ha (18,34%)
|
+ Mật độ mạng lưới đường khu vực:
|
6,65km/km2.
|
- Diện tích bãi đỗ xe tập trung:
|
14,24ha (4% đất đơn vị ở).
|
3.3.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
a. Quy hoạch thoát
nước mưa:
- Hệ thống thoát
nước mưa hỗn hợp (cống thoát kết hợp hồ
điều hòa); chủ yếu là thoát nước riêng tự
chảy với chu kỳ tính toán từ 2 - 5năm. Các tuyến cống thoát nước mưa phải đảm bảo thoát
nước mặt cho khu vực lập quy hoạch và khu vực lân cận.
- Lưu vực phía Tây Quốc lộ 3 thoát nước về sông Cà Lồ thông qua trục tiêu là
đầm Sơn Du và qua kênh đào Nguyên Khê dọc theo phía Tây quốc lộ 3.
- Lưu vực phía Đông Quốc lộ 3 thoát nước thông qua tuyến cống chính dọc tuyến
đường phía Tây đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên và mương tiêu Xuân Nộn.
- Cống thoát nước
sử dụng hệ thống cống tròn và cống hộp BTCT. Đối với các khu vực làng xóm, xây dựng
các tuyến rãnh nắp đan, bố trí dọc theo các tuyến đường thôn, xóm... sau đó thoát ra các tuyến cống chính trong khu vực.
- Các hồ điều hòa thoát
nước được bố trí trong đất cây xanh thành phố,
khu ở, đơn vị ở và đầm Sơn Du.
b. Quy hoạch san nền:
- Cao độ nền trung bình khoảng
11,5m (cơ bản bám sát cao độ tự nhiên).
- Cao độ tim đường tại các ngã
giao nhau được xác định trên cơ sở các cao độ đã khống chế; quy hoạch mạng lưới
cống thoát nước mưa, đảm bảo độ sâu chôn
cống.
- Cao độ nền các ô đất được thiết kế đảm bảo thoát nước tự chảy, phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất và phân lưu thoát nước các ô đất.
- Đối với khu vực đã xây dựng, khu
vực làng xóm cũ được san gạt cục bộ phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước.
- Đối với khu vực công viên cây
xanh, hồ điều hòa thực hiện theo dự án riêng.
3.3.3. Quy hoạch cấp nước:
Nguồn nước:
- Nguồn chính từ Nhà máy nước mặt
sông Đuống (với công suất: đến năm 2020 là 300.000m3/ngày đêm; đến
năm 2030 là 600.000m3/ngày đêm) thông qua các tuyến ống truyền dẫn
Ø300mm-Ø1200mm xây dựng dọc theo các tuyến đường quy hoạch.
- Ngoài nguồn cấp chính nêu trên
khu vực được hỗ trợ cấp nguồn từ Nhà máy nước ngầm Nguyên Khê, Nhà máy nước mặt
sông Hồng. Giai đoạn trước mắt khi các nhà máy nước mặt chưa xây dựng, phân khu
N5 có thể được cấp nước từ Nhà máy nước ngầm Nguyên Khê.
Dự báo nhu cầu dùng nước: Qmax khoảng 67.000 m3/ng.đ
Mạng lưới cấp nước:
- Xây dựng các tuyến ống truyền
dẫn Ø300mm-Ø1200mm trên cơ sở Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội được
duyệt, lấy nguồn từ các nhà máy nước của Thành
phố để cấp cho phân khu N5 (thông số cụ thể của các tuyến ống sẽ được
xác định chính xác theo quy hoạch chuyên ngành được cấp thẩm quyền phê duyệt).
- Xây dựng mạng lưới đường ống
phân phối Ø150mm - Ø200mm được thiết kế đấu nối với mạng lưới truyền dẫn bằng
một số điểm đấu thích hợp và được phân chia thành nhiều khu vực nhỏ có mạng
phân phối độc lập cấu trúc theo dạng mạch vòng,
Cấp nước chữa cháy:
- Các họng cứu hỏa được đấu nối
vào mạng lưới cấp nước có đường kính từ Ø100 trở lên thuận lợi cho công tác
phòng cháy, chữa cháy. Khoảng cách các họng cứu hỏa trên mạng lưới được bố trí
theo quy định hiện hành. Vị trí của các họng cứu hỏa sẽ được xác định cụ thể
trong quá trình lập quy hoạch chi tiết và thiết kế mạng lưới cứu hỏa của khu
vực được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Ngoài các họng cứu hỏa cần bố
trí thêm các hố lấy nước mặt phục vụ cứu hỏa tại khu vực các hồ điều hòa theo
quy hoạch để tăng cường khả năng phục vụ phòng cháy, chữa cháy cho khu vực.
3.3.4. Quy hoạch cấp điện và
thông tin liên lạc:
a. Quy hoạch cấp điện:
- Nguồn cấp: khu vực được cấp
nguồn từ Trạm 110/22KV Nguyên Khê công suất 2x63MVA trong phạm vi lập quy hoạch
và Trạm 110/22KV Khu Công nghiệp Đông Anh 2 công suất 2x63MVA phía Đông khu quy
hoạch.
- Mạng lưới điện cao thế: Xây dựng
tuyến cáp 110KV dọc theo tuyến đường vành đai 3 cấp nguồn cho 110/22KV Nguyên
Khê. Tuyến cáp này được nối thông với các trạm biến áp 220/110KV Đông Anh 3.
- Mạng trung thế: Xây dựng các
tuyến cáp 22KV theo các tuyến đường quy hoạch từ cấp khu vực trở lên cấp nguồn
cho các trạm 22/0,4KV.
- Các trạm biến áp 22/0,4KV:
+ Tổng nhu cầu cấp điện cho phân
khu N5: khoảng 230.269KW.
+ Các trạm biến áp hiện có đang sử
dụng các cấp điện áp 6/0,4KV và 35/0,4KV được cải tạo nâng cấp công suất trạm
và chuyển đổi thành trạm 22/0,4KV, đảm bảo phù hợp với nhu cầu phụ tải và quy
hoạch sử dụng đất.
+ Dự kiến xây dựng 161 trạm biến
áp (22/0,4KV), với tổng diện tích đất xây dựng trạm biến áp khoảng 8050m2
(vị trí, số lượng và công suất các trạm biến áp trong các ô đất sẽ được xác
định theo dự án cấp điện cho từng khu vực được cấp thẩm quyền phê duyệt).
+ Đối với các khu vực đã có quy
hoạch chi tiết hoặc các dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp điện sẽ được thực
hiện theo các quyết định của cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng đèn
đường: Hệ thống chiếu sáng đèn đường được cấp nguồn từ các trạm biến áp công
cộng, đi ngầm. Cụ thể sẽ được xác định theo dự án cấp điện cho từng khu vực
được cấp thẩm quyền phê duyệt.
b. Quy hoạch mạng lưới thông
tin liên lạc:
- Nguồn cấp: Khu vực được cấp
nguồn từ Trạm HOST Đông Anh khoảng 15.000 lines.
- Dự báo số lượng thuê bao: khoảng
92.949 số.
- Xây dựng 05 tổng đài vệ tinh với
tổng dung lượng khoảng 102.500 số. Vị trí các Tổng đài vệ tinh đặt ở các khu
đất công cộng, gần đường giao thông lớn và ở trung tâm vùng phục vụ.
- Các Tổng đài vệ tinh liên kết
với tổng đài điều khiển bằng các tuyến cáp trục xây dựng dọc theo một số tuyến
đường quy hoạch.
- Xây dựng các tuyến cáp từ Tổng
đài vệ tinh đến các tủ cáp thuê bao (vị trí, số lượng và dung lượng các tủ cáp
trong các ô đất sẽ được xác định theo dự án cấp điện cho từng khu vực được cấp
thẩm quyền phê duyệt).
3.3.5. Thoát nước bẩn, quản lý chất thải rắn và nghĩa
trang:
a. Thoát nước thải:
- Nhu cầu thu gom xử lý nước thải:
tổng lưu lượng nước thải của khu quy hoạch khoảng 43.760m3/ng.đ.
- Các chỉ tiêu thoát nước thải lấy bằng tiêu chuẩn cấp nước.
- Nguyên tắc thu gom, xử lý nước
thải:
+ Đảm bảo thu gom hết các loại
nước thải đô thị.
+ Đối với khu vực dân cư làng xóm
hiện có sử dụng hệ thống thoát nước nửa
riêng, tại vị trí đấu nối tuyến cống bao với tuyến thoát nước thải sẽ xây dựng các ga tách nước thải.
+ Đối với khu vực xây dựng mới sử
dụng hệ thống cống riêng hoàn toàn với thoát nước mưa,
+ Nước thải của khu công nghiệp
được xử lý bằng trạm XLNT riêng của khu công nghiệp đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường trước khi đổ vào
nguồn tiếp nhận.
+ Các nhà máy xử lý nước thải,
trạm bơm chuyển bậc cần sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, ít ảnh hưởng đến
môi trường, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả đảm bảo khoảng cách ly vệ
sinh môi trường theo quy định. Vị trí, quy mô các trạm bơm chuyển bậc trong đồ
án chỉ là sơ bộ, chi tiết sẽ được xác định cụ thể và có thể điều chỉnh để phù hợp trong các giai đoạn tiếp theo.
- Hướng thoát và nhà máy xử lý nước thải: nước thải trong phân khu quy
hoạch thoát về
nhà máy xử lý nước thải Sơn Du nằm phía Nam khu vực nghiên cứu (phía Bắc tuyến
đường sắt vành đai, trong khu đất cây
xanh đảm bảo hành lang cách ly, vệ sinh môi trường), công suất xác định theo
Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô được
duyệt là 100.000m3/ng.đ, diện tích khoảng 10ha (sẽ được xác định cụ thể theo Quy hoạch thoát nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 đang
nghiên cứu, trình Bộ Xây dựng xem xét thẩm định và theo Dự án riêng).
- Xây dựng mạng cống thoát nước thải kích thước D300mm¸D1000mm và
các trạm bơm chuyển bậc (công suất từ 4.000m3/ng.đ ¸ 35.000m3/ng.đ)
để dẫn nước thải về nhà máy xử lý Sơn Du (đối với các khu đã được lập quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500 sẽ được thực hiện trên cơ sở
quy hoạch chi tiết được phê duyệt).
b. Quản lý chất thải rắn, vệ
sinh môi trường:
- Tổng khối lượng chất thải rắn
của khu quy hoạch khoảng 197,5tấn/ngày, được phân loại từ nguồn thải theo nhóm
(nhóm các chất có thể thu hồi tái sử
dụng, tái chế, nhóm các chất phải xử lý chôn lấp hoặc tiêu hủy, nhóm chất thải nguy hại xử lý tập trung
theo quy định).
- Phương thức thu gom: theo khu
vực xây dựng (nhà cao tầng, nhà thấp tầng, khu vực công trình công cộng, cơ
quan, trường học, công viên cây xanh, đường
trục chính...) tuân thủ quy định, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và mỹ
quan đô thị. Vị trí các điểm trung chuyển rác của khu vực sẽ được xác định cụ
thể trong các giai đoạn tiếp theo.
c. Nhà vệ sinh công cộng:
- Trên các trục phố chính, các khu
thương mại, khu công viên, các bến xe và các nơi công cộng khác... phải bố trí
nhà vệ sinh công cộng, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và mỹ quan đô thị.
d. Nghĩa trang:
- Các nghĩa trang của địa phương
hiện có ngừng chôn cất và di chuyển đến nghĩa trang tập trung của Thành phố. Trong giai đoạn quá độ, các ngôi mộ
hiện có được tập kết vào nghĩa trang tập trung hiện có đủ điều kiện cách ly vệ
sinh môi trường (các khu vực này trong quy hoạch được xác định là đất cây xanh
TDTT), được tổ chức lại thành khu khang trang, sạch sẽ, tiết kiệm đất và phải
có hành lang cây xanh cách ly, hệ thống xử lý kỹ thuật đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường (tuyệt đối không
được hung táng mới).
3.4. Không gian xây dựng
ngầm:
- Hệ thống giao thông ngầm: Tuyến
đường sắt đô thị số 2 đi qua phân khu quy hoạch bố trí 2 nhà ga, tại các nhà ga
này được bố trí các hầm ngầm dân sinh kết
nối sang hai bên. Bố trí các hầm ngầm (hoặc nổi) đi bộ dân sinh với khoảng cách
khoảng 200-800m dưới tuyến đường liên khu vực trở lên và một số tuyến đường chính
khu vực, khu vực có lưu lượng đi bộ lớn, gần các trung tâm công cộng.
- Hệ
thống hạ tầng kỹ thuật ngầm: Dọc theo các trục đường
giao thông bố trí Tuynel, hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ
thống cáp điện, thông tin liên lạc và hệ thống thoát
nước bẩn, đường ống cấp nước.
- Các khu vực xây dựng công trình
công cộng ngầm: xác định dưới phần đất có chức năng sử dụng đất công cộng thành phố và khu ở. Chức năng sử dụng không
gian ngầm công cộng bao gồm các chức năng: thương mại, dịch vụ cấp thành phố và
khu ở; hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bãi đỗ xe (không xây dựng văn phòng giao
dịch, khách sạn, nhà nghỉ...). Đối với không gian công cộng ngầm thuộc các khu
vực đã và đang triển khai đầu tư xây dựng, tiếp tục thực hiện theo dự án đã
được phê duyệt. Đối với đất ở, chỉ nghiên
cứu xây dựng không gian ngầm dưới các khu vực xây
dựng nhà ở cao tầng và chỉ được sử dụng
để bãi đỗ xe ngầm và hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần thiết. Đối với bãi đỗ xe:
khuyến khích xây dựng bãi đỗ xe ngầm thuộc đất cây xanh nhằm tiết kiệm đất,
trên mặt đất tổ chức thành các không gian cây xanh phục vụ mục đích chung cho
khu vực. Đối với đất công cộng khác và cơ quan, văn phòng, khuyến khích xây
dựng chỗ đỗ xe ngầm nhằm tiết kiệm đất.
- Nguyên tắc, yêu cầu đấu nối kỹ
thuật, đấu nối không gian ngầm: phải đảm bảo đồng bộ; theo hệ thống; tuân thủ
các tiêu chuẩn, quy phạm về đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian ngầm. Không
gian ngầm công cộng phải được kết nối với không gian công cộng nổi, hệ thống giao thông, đường đi bộ ở các khu vực hợp lý.
3.5. Bảo vệ môi trường:
- Phát triển đô thị phải tuân thủ
quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về bảo
vệ môi trường.
- Phải có biện pháp phòng ngừa,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
- Nâng cao nhận thức của người dân
trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng văn minh, hiện đại.
3.6. Phân kỳ đầu tư, xác
định danh mục các dự án ưu tiên đầu tư:
- Phần lớn quỹ đất thuộc phân khu đô
thị sẽ nằm trong quy hoạch xây dựng đợt đầu. Một phần được phát triển ở giai
đoạn sau, bao gồm: khu vực phía Đông tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên và
các cơ sở công nghiệp, kho tàng, nhà máy, xí nghiệp, trụ sở cơ quan không phù
hợp với quy hoạch phân khu này, dần từng bước chuyển đổi chức năng cho phù hợp.
- Các nội dung sử dụng đất của quy hoạch xây dựng đợt đầu tuân thủ các yêu
cầu như đã xác định đối với quy hoạch dài hạn.
3.7. Quy
định quản lý:
- Việc quản lý đô thị cần tuân thủ
quy hoạch và các “Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch phân khu đô thị N5, tỷ
lệ 1/5000” được ban hành kèm theo hồ sơ quy hoạch này. Ngoài ra còn phải Tuân
thủ Luật pháp và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố; tiêu chuẩn,
quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Việc điều chỉnh, thay đổi, bổ
sung quy hoạch phải được thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật.
- Trong quá trình triển khai quy
hoạch xây dựng có thể áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm nước ngoài và phải được
cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Điều 2.
- Giao Sở Quy hoạch - Kiến trúc
chịu trách nhiệm kiểm tra, ký xác nhận hồ sơ, bản vẽ Quy hoạch Phân khu đô thị
N5, tỷ lệ 1/5000 theo đúng quy định, phù hợp với nội dung Quyết định này; Chủ
trì phối hợp với UBND huyện Đông Anh tổ chức công khai đồ án Quy hoạch Phân khu
đô thị N5, tỷ lệ 1/5000 được duyệt để các tổ chức, cơ quan và nhân dân biết,
thực hiện, lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định; Xác nhận, công bố Quy định
quản lý theo đồ án Quy hoạch phân khu.
- Giao Chủ tịch UBND huyện Đông
Anh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường
hợp xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy
định của Pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố,
Giám đốc các Sở: Quy hoạch - Kiến trúc, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông Vận tải,
Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Công thương; Chủ tịch UBND huyện Đông Anh, Chủ
tịch UBND các xã Nguyên Khê, Bắc Hồng,
Tiên Dương, Xuân Nộn, Uy Nỗ và thị trấn Đông Anh - huyện Đông Anh; Giám đốc,
Thủ trưởng các Sở, Ngành các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU, TT HĐND TP;
- Đ/c Chủ tịch và các PCT UBND TP;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Giao thông - Vận tải;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Công An;
- Bộ Quốc Phòng;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội;
- Các đ/c PVP, các phòng CV;
- Lưu VT(54 bản),QHL(02).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|