ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2255/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
03 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021
của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày
10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP, ngày
7/10/2020 của Chính phủ quy định về việc thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị
sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ
chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT ngày
29/5/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND cấp tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi
trường thuộc UBND cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 07/2023/QĐ-UBND ngày
12/4/2023 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị;
Căn cứ Quyết định số 1324/QĐ-UBND ngày 18/5/2022
của UBND tỉnh về giao quyền tự chủ tài chính giai đoạn 2022-2025 cho các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và
Giám đốc Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2942/TTr-STNMT ngày
04/8/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Quảng Trị thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội
vụ; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Giám đốc Văn
phòng Đăng ký đất đai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TỈNH
QUẢNG TRỊ THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Quyết định số: 2255/QĐ-UBND ngày 03/10/2023 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Quảng Trị (sau đây gọi
tắt là Văn phòng) là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
hoạt động theo cơ chế tự đảm bảo chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị
sự nghiệp công lập; có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; được
Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc và mở tài khoản theo quy định
của pháp luật. Trụ sở làm việc của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Quảng Trị đặt
tại thành phố Đông Hà.
Các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai là các đơn
vị trực thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh, thực hiện chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật, chịu sự chỉ
đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Văn phòng Đăng ký đất đai. Các Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có con dấu riêng, hạch toán phụ thuộc. Trụ sở
làm việc đặt tại địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
Văn phòng chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Tài
nguyên và Môi trường về tổ chức, biên chế và hoạt động. Đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan quản lý Nhà nước
liên quan.
2. Chức năng
Thực hiện thủ tục đăng ký đất đai và tài sản gắn liền
với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo thẩm quyền; xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh
lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; phối hợp thực hiện thống
kê, kiểm kê đất đai; lưu trữ và cung cấp thông tin tài nguyên và môi trường
theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu; triển khai ứng dụng, quản
lý, phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường của địa phương thuộc
phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường và thực hiện các dịch vụ khác
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Thực hiện thủ tục đăng ký đất đai được Nhà nước
giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
2. Thực hiện thủ tục cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(sau đây gọi là Giấy chứng nhận).
3. Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất đai
được Nhà nước giao quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
4. Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật.
5. Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý toàn
bộ hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo
quy định của pháp luật.
6. Thực hiện công tác thu nhận, kiểm tra và đưa vào
lưu trữ hồ sơ tài liệu của ngành; công tác biên mục, chỉnh lý tài liệu, hồ sơ
lưu trữ; quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi
trường thuộc phạm vi quản lý của Sở tài nguyên và Môi trường cho các tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với các đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường và các tổ chức có liên quan thực hiện công tác bảo đảm an toàn và bảo
mật hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi trường.
8. Phối hợp xây dựng kế hoạch ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường ở địa phương thuộc phạm vi quản lý
của Sở Tài nguyên và Môi trường.
9. Tham gia kiểm tra, thẩm định các dự án về ứng dụng
công nghệ thông tin, các phần mềm chuyên ngành và cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường ở địa phương. Tổ chức tập huấn, cập nhật kiến thức và chuyển giao
các ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm chuyên ngành cho cơ sở và các đối tượng
sử dụng theo kế hoạch và chương trình được duyệt.
10. Thẩm tra, xác minh và giải quyết đơn phản ánh,
khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng.
11. Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ
liệu đất đai; quản lý và cấp phát số thửa mới của tờ bản đồ địa chính mới trên
phạm vi toàn tỉnh; xây dựng, quản lý và vận hành hệ thống thông tin đất đai
theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện dịch vụ về: Đo đạc lập bản đồ địa
chính, hồ sơ địa chính; đo vẽ hiện trạng nhà ở và các công trình xây dựng trên
đất phục vụ cho công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; trích đo địa chính thửa
đất, khu đất; kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; in thông tin trên
Giấy chứng nhận; xây dựng và tích hợp cơ sở dữ liệu về đất đai, tài nguyên và
môi trường; tư vấn và thực hiện lập đề án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất; tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; điều tra,
đánh giá thoái hóa đất, ô nhiễm đất; xây dựng bản đồ ranh giới hành chính, bản
đồ nền, bản đồ chuyên đề; chỉnh lý hồ sơ tài liệu lưu trữ; tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai theo nhu cầu về thời gian
và địa điểm của người yêu cầu cung cấp dịch vụ; số hóa, chuẩn hóa bản đồ và
thông tin tài nguyên môi trường; quét (scan), photocopy, in ấn các tài liệu, bản
đồ; thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính; các dịch vụ khác theo chức
năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện việc thu phí, lệ phí, giá dịch vụ
công theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật khi được cấp có thẩm quyền giao.
15. Tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức, người
lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của tỉnh; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
hiện hành về các lĩnh vực công tác được giao.
16. Được chủ trì hoặc tham gia trong việc xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình, dự án, đề án trong lĩnh vực tài nguyên và
môi trường theo sự phân công của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Đối với Văn phòng Đăng ký đất đai
a) Lãnh đạo Văn phòng
Văn phòng Đăng ký đất đai có Giám đốc và 03 (ba)
Phó Giám đốc;
- Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai là người đứng
đầu, điều hành hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được
quy định; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và trước
pháp luật về toàn bộ kết quả, hiệu quả hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Phó Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai là người
giúp Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Văn
phòng Đăng ký đất đai và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Khi Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai vắng mặt, 01 Phó Giám đốc Văn phòng Đăng
ký đất đai được ủy quyền điều hành các hoạt động của đơn vị.
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thôi giữ
chức vụ, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc,
Phó Giám đốc Văn phòng thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản
lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
b) Các tổ chức thuộc và trực thuộc
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
(1) Phòng Hành chính - Tổng hợp, gồm: bộ phận Kế hoạch
tài chính, bộ phận kế toán, bộ phận phụ trách công tác cán bộ và bộ phận hành
chính tổ chức;
(2) Phòng Đăng ký và cấp giấy chứng nhận, gồm: bộ
phận Đăng ký đất đai tổ chức, bộ phận Đăng ký đất đai hộ gia đình, cá nhân và bộ
phận Tiếp nhận và giải quyết đơn;
(3) Phòng Công nghệ Thông tin - Lưu trữ, gồm: bộ phận
Lưu trữ và cung cấp thông tin, bộ phận Phát triển công nghệ;
(4) Phòng Kỹ thuật địa chính, gồm: bộ phận kiểm tra
thẩm định và bộ phận dịch vụ.
Mỗi phòng có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, các
viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, người lao động.
- Các Chi nhánh trực thuộc
(1) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Vĩnh
Linh;
(2) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Gio
Linh;
(3) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố
Đông Hà;
(4) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Hướng
Hóa;
(5) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện
ĐaKrông;
(6) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Cam Lộ;
(7) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Hải
Lăng;
(8) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thị xã Quảng
Trị;
(9) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Triệu
Phong.
c) Số lượng cấp Phó và số người làm việc các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ, các Chi nhánh của Văn phòng thực hiện theo quy định tại
Nghị số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thôi giữ
chức vụ, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện các chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng, Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh của Văn phòng thực hiện
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của
tỉnh.
2. Đối với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
a) Lãnh đạo Chi nhánh
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có Giám đốc và
02 (hai) Phó Giám đốc.
- Giám đốc Chi nhánh là người đứng đầu Chi nhánh,
chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động của Chi nhánh; chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai và trước pháp luật về toàn
bộ kết quả, hiệu quả hoạt động của Chi nhánh.
- Phó Giám đốc Chi nhánh là người giúp Giám đốc Chi
nhánh, được Giám đốc Chi nhánh phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác; chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Chi nhánh và trước pháp luật về những nhiệm vụ được
phân công; khi Giám đốc Chi nhánh vắng mặt, 01 Phó Giám đốc Chi nhánh được ủy
quyền điều hành các hoạt động của đơn vị.
b) Các tổ chức trực thuộc: Chi nhánh có các bộ phận
trực thuộc.
Điều 4. Số lượng người làm việc
và hợp đồng lao động
1. Số lượng người làm việc và hợp đồng lao động của
Văn phòng do Văn phòng tự quyết định trên cơ sở vị trí việc làm được phê duyệt,
gắn với chức năng, nhiệm vụ và khối lượng công việc của Văn phòng theo quy định
của pháp luật, đảm bảo số người làm việc tối thiểu của Trung tâm và các tổ chức
bên trong theo quy định của Nghị định số 120/2020/NĐ-CP.
2. Việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng, quản lý viên
chức và người lao động của Văn phòng phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng
công việc, vị trí việc làm, cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức,
khả năng tự chủ của Văn phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Căn cứ Quy định này, Giám đốc Văn phòng có trách
nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các
phòng chuyên môn, Chi nhánh trực thuộc; xây dựng Quy chế hoạt động và mối quan
hệ công tác của Văn phòng để thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu vướng
mắc hoặc phát sinh hoặc vướng mắc, Giám đốc Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp theo quy định của pháp luật./.