BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 225/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CÔNG TÁC NĂM 2018 CỦA CỤC CON NUÔI
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày
16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định 3139/QĐ-BTP ngày 20/11/2014
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Cục Con nuôi;
Căn cứ Quyết định số 1165/QĐ-BTP ngày
21/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế xây dựng kế hoạch của Bộ Tư
pháp;
Căn cứ Quyết định số 85/QĐ-BTP ngày
10/01/2018của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Chương trình hành động của
Ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Căn cứ Báo cáo số 01/BC-BTP ngày 02/01/2018 của
Bộ Tư pháp tổng kết công tác tư pháp năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ, giải
pháp công tác năm 2018;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Con nuôi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch công
tác năm 2018 của Cục Con nuôi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch –
Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Con nuôi và Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đ/c Thứ trưởng (để biết);
- Lưu: VT, CCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC NĂM 2018 CỤC CON NUÔI
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 225 /QĐ-BTP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Xác định rõ nội dung, thời gian và các điều
kiện cần thiết để triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao trong việc tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước
về lĩnh vực nuôi con nuôi của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
1.2. Là cơ sở cho việc chỉ đạo, điều hành, theo
dõi, đánh giá kết quả công tác của Cục, các phòng thuộc Cục, phục vụ cho việc
đánh giá, xếp loại và công tác thi đua, khen thưởng của Bộ, Ngành và đơn vị.
2. Yêu cầu
2.1. Kế hoạch công tác năm 2018 bảo đảm bám sát
nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2018 được nêu tại Quyết định số 85/QĐ-BTP
ngày 10/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Chương trình hành động
của Ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; Báo cáo số 01/BC-BTP
ngày 02/01/2018 của Bộ Tư pháp về tổng kết công tác tư pháp năm 2017 và phương
hướng, nhiệm vụ, giải pháp công tác năm 2018; Đề án định hướng phát triển công tác
con nuôi giai đoạn 2018- 2025.
2.2. Việc xây dựng và triển khai Kế hoạch phải bảo
đảm tính toàn diện, hiệu quả và khả thi về nguồn lực, thời gian và bối cảnh thực
tế; có trọng tâm, trọng điểm, đồng thời triển khai đầy đủ các nhiệm vụ thường
xuyên.
2.3. Xác định rõ nội dung, trách nhiệm chủ trì,
phối hợp và tiến độ triển khai thực hiện từng nhiệm vụ trong Kế hoạch; bảo đảm
sự phối hợp chặt chẽ, linh hoạt giữa các Phòng và các công chức trong việc tổ
chức thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn của Cục cũng như sự phối hợp chặt chẽ
giữa Cục Con nuôi với các đơn vị thuộc Bộ trong quá trình triển khai thực hiện
các nhiệm vụ được giao.
II. NỘI DUNG CÔNG VIỆC
1. Nhiệm vụ
trọng tâm
1.1. Xây dựng, trình ban hành Nghị
định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi.
1.2.Thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TTg
ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải quyết việc
nuôi con nuôi trong tình hình mới.
1.3. Tăng cường quản lý nhà nước
trong công tác nuôi con nuôi, trong đó chú trọng: quản lý hoạt động của các tổ
chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và công tác giải quyết việc nuôi con nuôi
tại địa phương; nắm bắt tình hình, phản ứng chính sách; nâng cao hiệu quả công
tác kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nuôi
con nuôi, tạo chuyển biến tích cực đối với công tác này.
2. Nhiệm vụ
cụ thể
2.1. Tiếp tục hoàn thiện thể
chế, chính sách nhằm thực hiện hiệu quả Luật nuôi con nuôi và Công ước La Hay
Xây dựng, trình ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi.
2.2. Đẩy mạnh việc thực hiện
Luật nuôi con nuôi và Công ước La Hay về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực
con nuôi quốc tế
2.2.1. Rà soát các văn bản pháp luật
mới được ban hành có liên quan đến lĩnh vực nuôi con nuôi.
2.2.2. Rà soát thủ tục hành chính
trong lĩnh vực nuôi con nuôi.
2.2.3. Tăng cường quản lý nhà nước
trong công tác nuôi con nuôi, tạo chuyển biến tích cực đối với công tác này,
trong đó chú trọng:
- Hướng dẫn, chỉ đạo việc tiếp nhận,
quản lý và sử dụng khoản hỗ trợ của cha mẹ nuôi, tổ chức con nuôi nước ngoài đối
với cơ sở trợ giúp xã hội ở địa phương.
- Quản lý hoạt động của các tổ chức
con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, đặc biệt là việc hỗ trợ của tổ chức con nuôi
đối với cơ sở trợ giúp xã hội ở địa phương, công tác hỗ trợ chăm sóc y tế và
tìm gia đình thay thế cho trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt, chấm dứt tình trạng
các tổ chức con nuôi trực tiếp đi tìm trẻ tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
- Phối hợp với các cơ quan quản
lý, thanh tra, kiểm tra việc tiếp nhận, sử dụng khoản hỗ trợ của cha mẹ nuôi, tổ
chức con nuôi nước ngoài để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, đảm bảo nguyên tắc minh bạch.
- Nâng cao chất lượng, đẩy nhanh
tiến độ hướng dẫn nghiệp vụ nuôi con nuôi; phối hợp liên ngành trong giải quyết
việc nuôi con nuôi.
- Nâng cao hiệu quả công tác kiểm
tra, kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nuôi con nuôi;
nắm bắt tình hình, nhận diện khó khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp tháo
gỡ.
- Bảo đảm thực hiện nguyên tắc quyền
của trẻ em được ưu tiên làm con nuôi trong nước trước khi giải quyết cho làm
con nuôi người nước ngoài.
- Tổ chức các đoàn công tác nhằm
hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo công tác giải quyết nuôi con nuôi đối với những địa
phương mới tham gia công tác nuôi con nuôi nước ngoài hoặc chỉ định mới các cơ
sở trợ giúp xã hội tham gia công tác này (dự kiến tổ chức các đoàn công
tác tại 08 địa phương).
- Tăng
cường quản lý Danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế.
2.2.4. Thực hiện Chỉ thị số
03/CT-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải
quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới.
2.2.5. Triển khai Chương trình phối
hợp thực hiện công tác pháp luật giữa Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ
Tư pháp giai đoạn 2018- 2022, trong đó, tổ chức thực hiện có hiệu quả “Quy chế
phối hợp giữa Bộ Tư pháp – Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về giải quyết việc
nuôi con nuôi”.
2.2.6. Giải quyết hồ sơ con nuôi
có yếu tố nước ngoài, bảo đảm tuân thủ theo Công ước La Hay, Luật nuôi con nuôi
và các quy định pháp luật về nuôi con nuôi; Thực hiện việc phân bổ hồ sơ nuôi
con nuôi nước ngoài đúng với khả năng hỗ trợ tìm gia đình thay thế cho trẻ em của
các tổ chức con nuôi nước ngoài; Rà soát, cải tiến quy trình nghiệp vụ
giải quyết hồ sơ, bảo đảm giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài theo đúng
quy trình và rút ngắn thời gian giải quyết; tiếp tục thu hút các địa phương
tham gia giải quyết việc nuôi con nuôi.
2.2.7. Theo dõi và đánh giá tình
hình phát triển của trẻ em đã cho làm con nuôi nước ngoài; Xây dựng báo cáo
đánh giá tình hình phát triển của trẻ em cho làm con nuôi nước ngoài.
2.2.8. Thực hiện việc cấp
phép, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của Tổ chức con nuôi nước ngoài tại
Việt Nam; Xây dựng báo cáo đánh giá tình hình hoạt động của các
Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo đúng các yêu cầu về minh bạch
tài chính trong công tác nuôi con nuôi nước ngoài; Kiểm tra, đánh giá năng lực
của các tổ chức con nuôi của Ailen và Đức để xem xét việc gia hạn Giấy phép, Tổ
chức con nuôi của Man-ta để cấp Giấy phép hoạt động.
2.2.9. Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về nuôi con nuôi nhằm tạo chuyển biến nhận thức của các cấp, các
ngành, cơ quan, đơn vị và người dân về bảo vệ quyền và lợi ích của trẻ em qua
chế định nuôi con nuôi trong nước và quốc tế.
2.2.10. Tập trung tập huấn nghiệp
vụ giải quyết nuôi con nuôi cho cán bộ làm công tác con nuôi tại địa phương về
thực hiện nguyên tắc ưu tiên tìm gia đình thay thế trong nước trước khi giải
quyết cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
2.3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan Trung ương về con nuôi quốc tế
2.3.1. Duy trì trao đổi, cung
cấp thông tin, phối hợp với bộ phận thực thi Công ước La Hay và cơ
quan Trung ương các nước thành viên Công ước La Hay trong việc thực thi
Công ước và giải quyết việc nuôi con nuôi.
2.3.2. Xây dựng, triển khai kế hoạch,
chương trình hợp tác năm với UNICEFtrong việc tăng cường hiệu quả bảo vệ quyền
của trẻ em thông qua việc giải quyết nuôi con nuôi trong nước và quốc tế và
trao đổi với Cơ quan Con nuôi Trung ương Pháp về khả năng xây dựng, thực hiện kế
hoạch hợp tác năm.
2.3.3. Góp ý, trả lời các văn bản
của Hội nghị La Hay về tư pháp quốc tế, Cơ quan dịch vụ xã hội quốc tế và các tổ
chức quốc tế khác.
2.3.4. Họp với các Cơ quan Trung
ương của Ý và Tây Ban Nha để đánh giá tình hình hợp tác về nuôi con nuôi.
2.3.5. Tiếp tục trao đổi với Cơ
quan Con nuôi Trung ương của Úc để tiến tới ký Thỏa thuận hợp tác trong lĩnh vực
con nuôi quốc tế giữa Cơ quan Con nuôi Trung ương hai nước Việt Nam và Úc.
2.3.6. Phối hợp giải quyết các vấn đề nuôi con
nuôi theo cơ chế liên ngành.
2.4. Công tác tổ chức cán bộ
- Văn phòng
2.4.1. Thực hiện chế độ
công vụ, công chức, người lao động; Thực hiện công tác quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng; Thực hiện Đề án tinh giản biên chế, Đề án vị trí việc làm
theo chỉ đạo của Bộ; Kiện toàn vị trí kế toán trưởng.
2.4.2. Xây dựng, ban hành Quyết định
thay thế Quyết định số 19/QĐ-CCN ngày 16/01/2015 quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các tổ chức trực thuộc Cục Con nuôi.
2.4.3. Xây dựng, ban hành Quyết định
thay thế Quyết định số 117/QĐ-CCN ngày 15/3/2016 về việc phân công công
tác của Lãnh đạo Cục Con nuôi.
2.4.4. Xây dựng Quy chế làm việc của Cục Con
nuôi theo Quy chế làm việc mẫu của các đơn vị thuộc Bộ (được ban hành kèm theo
Quyết định số 2693/QĐ-BTP ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp), thay thế
Quy chế làm việc được ban hành kèm theo Quyết định số 1278/QĐ-CCN ngày
06/10/2011 của Cục trưởng Cục Con nuôi.
2.4.5. Duy trì nề nếp sinh hoạt
chuyên môn định kỳ, thực hiện công tác thường xuyên về tổng hợp, thi đua khen
thưởng, văn thư, lưu trữ, chế độ thông tin, báo cáo, thống kê, tài chính kế
toán, quản lý tài sản theo quy định của pháp luật.
2.4.6. Tổ chức thực hiện Quy chế
lưu trữ hồ sơ con nuôi nước ngoài.
2.4.7. Thực hiện việc chỉnh lý hồ
sơ con nuôi nước ngoài được giải quyết trong năm 2018.
2.4.8. Triển khai áp dụng hệ thống
tài liệu quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 của Cục
Con nuôi.
2.5. Công tác ứng dụng công
nghệ thông tin
Triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác quản lý nuôi con nuôi:
- Triển khai sử dụng Hệ thống quản
lý cơ sở dữ liệu theo dõi nhiệm vụ Lãnh đạo Bộ giao.
- Tăng cường ứng dụng chữ ký số;
Khai thác và sử dụng Hệ thống Quản lý văn bản, điều hành.
- Quản lý, duy trì thông
tin trên Trang thông tin nuôi con nuôi (phiên bản Tiếng Việt và Tiếng Anh);
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin duy trì việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đối với các thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực nuôi con nuôi do Cục Con nuôi thực hiện.
- Phối hợp Cục Cục Công nghệ thông
tin trong việc triển khai phần mềm quản lý nuôi con nuôi trong nước cho các địa
phương tham gia triển khai sử dụng Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch
của Bộ Tư pháp và triển khai ứng dụng phần mềm quản lý nuôi con nuôi nước ngoài
tại Cục Con nuôi.
- Thực hiện việc số hóa hồ sơ con
nuôi nước ngoài được giải quyết trong năm 2018.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục Con nuôi chủ động phối hợp
chặt chẽ với các đơn vị có liên quan thực hiện có hiệu quả và đúng thời hạn
theo kế hoạch công tác; Tăng cường sự phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương
trong quá trình triển khai các hoạt động được giao; Thường xuyên theo dõi tiến
độ và kết quả thực hiện Kế hoạch công tác, có đánh giá tình hình thực hiện;
Lãnh đạo Cục Con nuôi định kỳ họp giao ban để nắm bắt tình hình, chỉ đạo triển
khai Kế hoạch công tác của Cục, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
2. Các đơn vị thuộc Bộ, trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Cục Con nuôi trong
việc thực hiện Kế hoạch này.
3. Căn cứ Kế hoạch công tác năm
2018 của Cục Con nuôi và Phụ lục kèm theo, các đơn vị thuộc Cục có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch chi tiết của đơn vị mình báo cáo Cục trưởng phê duyệt để triển
khai thực hiện. Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch là
cơ sở để đánh giá kết quả công tác của Cục, các đơn vị thuộc Cục, các công chức,
người lao động trong Cục, phục vụ cho việc đánh giá, xếp loại thi đua, khen thưởng.
4. Cục trưởng Cục Con nuôi có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch công tác. Trong quá trình thực hiện Kế
hoạch công tác, nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh các nhiệm vụ mới, Cục trưởng
Cục Con nuôi kịp thời tham mưu, báo cáo Lãnh đạo Bộ để chỉ đạo, giải quyết.
5. Kinh phí để thực hiện các nhiệm
vụ năm 2018 của Cục Con nuôi được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước cấp; Chi phí
được để lại sử dụng; Nguồn tài trợ, viện trợ theo quy định của pháp luật.