Quyết định 224/2000/QĐ-BTS về quản lý xuất nhập khẩu hàng thuỷ sản chuyên ngành năm 2000 do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành

Số hiệu 224/2000/QĐ-BTS
Ngày ban hành 29/03/2000
Ngày có hiệu lực 01/04/2000
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Thuỷ sản
Người ký Nguyễn Thị Hồng Minh
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu

BỘ THUỶ SẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 224/2000/QĐ-BTS

Hà Nội ngày 29 tháng 3 năm 2000

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN SỐ 224/2000/QĐ-BTS NGÀY 29 THÁNG 3 NĂM 2000 VỀ QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG THUỶ SẢN CHUYÊN NGÀNH NĂM 2000

BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN

Căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 21/6/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thuỷ sản.
Căn cứ Quyết định số 242/1999/QĐ-TTg ngày 30/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ "về điều hành xuất nhập khẩu hàng hoá năm 2000".
Xét đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và đầu tư
Căn cứ Công văn số 1264/TM-XNK ngày 27/3/2000 của Bộ Thương mại về việc đóng góp ý kiến đối với dự thảo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về cơ chế xuất nhập khẩu hàng thuỷ sản chuyên ngành năm 2000.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành danh mục các loài thuỷ sản cấm xuất khẩu (bao gồm cả giống) tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định này.

Các loài thuỷ sản trong danh mục nói trên chỉ được xuất khẩu khi có hiệp định hoặc chương trình hợp tác nghiên cứu khoa học giữa Việt Nam với các nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (Chính phủ hoặc Bộ Thuỷ sản). Các đơn vị phải gửi hồ sơ xin xuất khẩu về Bộ Thuỷ sản (Vụ Kế hoạch và đầu tư) bao gồm:

- Đơn xin xuất khẩu hàng thuỷ sản quí hiếm theo hiệp định.

- Bản sao hiệp định hoặc Chương trình hợp tác nghiên cứu được phê duyệt

Nếu là hàng thuộc danh mục quản lý của CITES Việt Nam thì phải có ý kiến của Bộ Thuỷ sản và được CITES Việt Nam cho phép.

Điều 2: Ban hành danh mục và điều kiện của các loài thuỷ sản xuất khẩu có điều kiện: Tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo Quyết định này.

Các loài thuỷ sản sống trong phụ lục 2, khi có đủ điều kiện như đã ghi tại phụ lục 2, sẽ trực tiếp làm thủ tục xuất khẩu với hải quan cửa khẩu, không cần xin phép.

Điều 3: Việc nhập khẩu giống thuỷ sản các loại (bao gồm cả giống nhỏ để nuôi lớn và giống Bố, Mẹ, Ông, Bà) được quy định như sau:

3.1. Nhập khẩu các loại giống thuỷ sản thông thường bao gồm các loại giống ghi trong phụ lục số 3a, 3b:

Các đơn vị có nhu cầu nhập khẩu các loại giống thuỷ sản thông thường được trực tiếp làm thủ tục nhập khẩu với Hải quan cửa khẩu khi có giấy chứng nhận kiểm dịch do Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản hoặc Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản cấp.

3.2. Nhập khẩu các loài giống mới phải có ý kiến chấp thuận của Bộ Thuỷ sản (các loài giống không nằm trong phụ lục số 3a, 3b):

Các đơn vị có nhu cầu nhập khẩu giống thuỷ sản mới phải gửi hồ sơ về Bộ Thuỷ sản (Vụ Kế hoạch và đầu tư) để xem xét giải quyết. Hồ sơ bao gồm:

- Đơn xin nhập giống thuỷ sản mới (Theo phụ lục 6)

- Bản sao đăng ký kinh doanh có ngành nghề phù hợp và bản sao mã số xuất nhập khẩu

- Ảnh chụp, bản vẽ đặc tả loài giống xin nhập

- Thuyết minh về đặc tính sinh học và hiệu quả kinh tế của loài giống xin nhập

Điều 4: Việc nhập khẩu thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sản quy định như sau:

4.1. Các loại thức ăn được sử dụng thông thường ghi trong phụ lục 4, được nhập khẩu theo quy chế nhập hàng thông thường, không cần xin phép.

4.2. Các loại thức ăn mới là những loại không có trong phụ lục 4, phải được Bộ Thuỷ sản xem xét và cho phép nhập khẩu với số lượng hạn chế để thử nghiệm, có sự theo dõi của cơ quan nghiên cứu thuộc Bộ Thuỷ sản. Các đơn vị có nhu cầu nhập khẩu phải gửi hồ sơ xin phép về Bộ Thuỷ sản (Vụ Kế hoạch và đầu tư) bao gồm:

- Đơn xin nhập khẩu (phụ lục 6)

- Bản sao giấy chứng nhận chất lượng của cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất, thành phần và cách sử dụng.

- Bản sao mã số xuất nhập khẩu và đăng ký ngành nghề kinh doanh.

Điều 5: Về nhập khẩu các loại thuốc, hoá chất, nguyên vật liệu để sản xuất thuốc và hoá chất dùng trong nuôi trồng thuỷ sản quy định như sau:

[...]