ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2233/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 10 tháng 09 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XÂY DỰNG, NHÂN RỘNG MÔ HÌNH SẢN
XUẤT MỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI
ĐOẠN 2011 – 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003,
Căn cứ Nghị quyết số 29/NQ-HĐND
ngày 08/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hoà về Chương trình phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 574/QĐ-UBND
ngày 6/3/2012 của UBND
tỉnh Khánh Hoà về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011- 2015 và định
hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc
tại công văn số 134/BDT ngày 31 tháng 7 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Quy định
chung
1. Quy định
này sử dụng ngân sách địa phương để hỗ trợ xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất
mới phát triển kinh tế hộ, giảm nghèo bền vững thuộc Chương trình phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2011-2015, định hướng đến năm 2020.
2. Những nội
dung về xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất mới thuộc các lĩnh vực: nông nghiệp,
lâm nghiệp, nông lâm kết hợp, ngư nghiệp và các mô hình khác.
3. Thực hiện
phương châm “nhân dân và nhà nước cùng làm”.
4. Hộ gia
đình được hỗ trợ đầu tư xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất mới phải trực tiếp,
quản lý và sử dụng để phát triển sản xuất có hiệu quả, từng bước nâng cao đời sống,
giảm nghèo bền bền vững.
Điều 2. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi: Gồm
38 xã; trong đó có 35 xã miền núi theo quy định của Trung ương và 03 xã đồng bằng có đồng bào DTTS sinh sống theo Quyết định
số 547/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm
2012 của UBND tỉnh Khánh Hoà.
2. Đối tượng:
Hộ nghèo và hộ cận nghèo người đồng bào dân tộc thiểu số.
Điều 3. Nội dung
về chính sách xây dựng, nhân rộng mô hình sx mới
1. Hỗ trợ vốn để xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất
mới phát triển kinh tế hộ (giai đoạn 2011-2015).
- Năm đầu
tiên, mỗi xã chọn 5 hộ (3 hộ nghèo, 2 hộ cận nghèo) để xây dựng mô hình (giống nhau hoặc khác nhau), từ năm thứ 2 trở đi mỗi
xã có thêm 5 hộ khác được chọn để nhân rộng mô hình sản xuất mới.
- Nội dung hỗ
trợ: giống cây trồng, vật nuôi (tuỳ
theo nhu cầu sản xuất của mỗi hộ
gia đình, địa phương và quy hoạch
của ngành để hỗ trợ vốn đầu tư, nhân rộng mô hình sản xuất mới chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật).
- Việc lựa chọn
cây trồng, vật nuôi (ngoại trừ
là bò) để xây dựng mô hình sản xuất do địa phương lựa
chọn phải đảm bảo nguyên tắc sau:
+ Các cây con giống phải phù hợp với
điều kiện của địa phương về đất đai, khí hậu, nhu cầu thị trường, trình độ sản
xuất của đồng bào.
+ Các giống cây trồng, vật nuôi, phải
đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, đã được khảo nghiệm hoặc sản xuất thử thành công tại địa
phương.
2. Hỗ trợ lãi suất vay để hộ gia đình phát triển sản
xuất.
Phát triển sản xuất hộ gia đình thông qua hỗ trợ lãi suất từ Ngân hàng
Chính sách xã hội (theo khả năng, điều kiện, phương án sản xuất và sự cần thiết
nhu cầu của hộ gia đình...).
- Đối tượng:
hộ nghèo và hộ cận nghèo người dân tộc thiểu số mức vay tối đa 10 triệu đồng/ hộ,
lãi suất 0,65% /tháng (theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Thủ
tướng Chính phủ), thời hạn vay từ 3-5 năm.
+ Hộ nghèo: hỗ trợ 100% lãi suất.
+ Hộ cận nghèo: hỗ trợ 50% lãi suất.
Điều 4.Tiêu chí lựa
chọn hộ tham gia xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất mới
- Đối tượng
tham gia:
Hộ nghèo và hộ cận nghèo, do chính
quyền địa phương và cộng đồng (xã, thôn) lựa chọn và đảm bảo các điều kiện: có
lao động, chí thú làm ăn và phải yêu thích mô hình đầu tư này.
- Yêu cầu của
mô hình:
Phải thực hiện đúng theo yêu cầu kỹ
thuật, theo hướng đẫn của cán bộ kỹ thuật; phân công cho cán bộ theo dõi từng
mô hình giúp người dân từng khâu, có sự giám sát của cộng đồng
tại địa phương; xây dựng quy chế cho
từng mô hình.
Đối với các mô hình cần hướng dẫn người
dân từ khâu lập kế hoạch, làm chuồng
trại, làm đất, cách thức thực hiện. Mỗi mô hình cần gắn kết với một hoặc nhiều hộ sản xuất trong khi triển khai, để chỉ dẫn cho người dân.
- Hình thức tổ chức:
Tuỳ vào tình hình thực tế mỗi địa
phương, UBND các huyện, thị xã,
thành phố lựa chọn mô hình, phân công đơn vị chủ trì, lựa chọn hình thức phối hợp
triển khai cho phù hợp, thực hiện
các nhiệm vụ từ khâu: xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, thu mua ... cho đến khâu kết thúc.
Các hộ tham gia mô hình thường xuyên
tổ chức họp để nêu ra những thuận lợi, khó khăn khi triển khai mô hình, để xem
xét giải quyết.
Điều 5. Mức hỗ trợ
xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất mới
- Đối với các
hộ được chọn làm mô hình sản xuất
thì mức hỗ trợ là 10 triệu đồng/hộ, mỗi xã chọn 5 hộ (3 hộ nghèo, 2 hộ cận
nghèo).
Tuỳ vào từng mô hình cụ thể, các địa
phương áp dụng mức chi (theo điểm b,mục 3, điều 4 tại Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 19/7/2011
của UBND tỉnh Khánh Hoà ban hành quy định về chính sách khuyến nông).
Điều 6. Chi phí
quản lý
- Căn cứ vào
mức chi được UBND tỉnh Khánh Hoà phê duyệt tại Quyết định số 574/QĐ-UBND ngày 6/3/2012.
Mức chi phí quản lý được tính bằng 6% theo kế hoạch vốn hỗ trợ hàng năm, trong
đó: cấp xã 3%, huyện 2%, Ban Dân tộc 1%. Bao gồm chi phục vụ công tác quản lý, kiểm tra, tổ chức các cuộc họp chỉ đạo,
hội nghị, đánh giá rút kinh nghiệm, sơ kết; tổng kết hàng năm theo quy định
trong quá trình triển khai thực hiện xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất mới.
- Nội dung
chi cụ thể như sau:
+ Xăng xe, công tác phí.
+ Chi nước uống tổ chức các cuộc họp
chỉ đạo, đánh giá rút kinh nghiệm sau mỗi đợt kiểm tra.
+ Chi phí văn phòng phẩm.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Ban Dân tộc:
- Là cơ quan
thường trực chịu trách nhiệm chỉ đạo,
điều hành, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất mới.
- Phối hợp
các sở, ngành liên quan lập kế hoạch phân kỳ đầu tư thực hiện hàng năm trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
- Phối hợp
các ngành liên quan và UBND cấp huyện nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
- Tổng hợp,
báo cáo tình hình thực hiện định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm
cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính
cân đối, bố trí nguồn kinh phí thực
hiện hỗ trợ xây dựng và nhân rộng mô hình.
3. Sở Tài
chính: Phối hợp với các ngành liên
quan, phân bổ kinh phí thực hiện hàng năm. Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng và
thanh quyết toán của các địa phương, đơn vị bảo đảm theo quy định tài chính hiện
hành.
4. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: hướng dẫn tiêu chuẩn, chất lượng, quy trình các
loại cây trồng, vật nuôi; xây dựng và phổ biến nhân rộng mô hình sản xuất.
5. UBND huyện,
thị xã, thành phố:
- Chịu trách
nhiệm chỉ đạo, triển khai thực hiện, xây dựng, nhân rộng mô hình theo đúng quy
định.
- Phối hợp
Ban Dân tộc và các ngành có liên quan, kiểm tra, giám sát và giải quyết những
vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Tổng hợp
báo cáo về UBND tỉnh, Ban Dân tộc theo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9
tháng và cả năm.
6. UBND xã:
- Triển khai
thực hiện xây dựng, nhân rộng mô hình theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân huyện,
phòng Dân tộc và các sở chuyên ngành.
- Báo cáo
UBND cấp huyện tiến độ thực hiện xây dựng và nhân rộng mô hình trên địa bàn
theo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm.
- Kịp thời
báo cáo, đề xuất giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện ở địa
phương.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 9. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng ban Dân tộc;
Giám đốc các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 9;
- TT.Tỉnh ủy;
TT. HĐND tỉnh;
- TT.UBND tỉnh;
- Ban DT & Ban KT-NS HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố,
- Trung tâm Công báo tỉnh;
Website;
- Lưu: VT, HP, HLe.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|