ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2011/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 19 tháng 07 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Thông tư liên tịch số:
183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Liên bộ; Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp
và PTNT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với
hoạt động khuyến nông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình Liên sở số:
1104/TTr-STC-SNN ngày 29/6/2011 về việc ban hành quy định về chính sách khuyến
nông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách
khuyến nông trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế các Quyết định: số 186/2004/QĐ-UB ngày 18/10/2004 của UBND
tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành quy định chính sách khuyến nông, khuyến lâm; số
19/2006/QĐ-UBND ngày 19/3/2006 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy định
Chính sách khuyến ngư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Khánh Hòa;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu: VT, HP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 19/7/2011 của UBND tỉnh
Khánh Hòa)
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này quy định việc sử dụng
ngân sách địa phương vào hoạt động khuyến nông trong các lĩnh vực: sản xuất, chế
biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp,
ngư nghiệp, thủy nông, cơ điện nông nghiệp, ngành nghề nông thôn.
b) Những nội dung về hoạt động khuyến
nông không quy định trong Quy định này thực hiện theo quy định tại Nghị định số
02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông; Thông tư số
183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Liên bộ: Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp
và PTNT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với
hoạt động khuyến nông và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Người sản xuất là nông dân, chủ
trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã, công nhân nông, lâm trường, doanh
nghiệp vừa và nhỏ;
b) Tổ chức khuyến nông trong và
ngoài nước;
c) Người hoạt động khuyến nông;
d) Cơ quan có chức năng quản lý nhà
nước về khuyến nông.
Điều 2. Tổ chức
công tác khuyến nông
1. Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo:
a) Bồi dưỡng, tập huấn cho người sản
xuất về kỹ năng sản xuất, tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực
sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, ngư nghiệp, thủy nông, cơ điện nông nghiệp, ngành nghề nông thôn;
b) Tập huấn cho người hoạt động
khuyến nông nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
2. Thông tin tuyên truyền:
a) Tuyên truyền về chủ trương đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, tiến bộ khoa học công nghệ, thông tin thị
trường; phổ biến điển hình tiên tiến trong sản xuất, quản lý kinh doanh, phát
triển nông, lâm, ngư nghiệp;
b) Xuất bản, hướng dẫn và cung cấp
thông tin đến người sản xuất bằng các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị,
hội thảo, hội chợ, triển lãm và hình thức thông tin tuyên truyền khác;
c) Xây dựng và quản lý dữ liệu
thông tin khuyến nông.
3. Trình diễn và nhân rộng mô hình:
a) Xây dựng các mô hình trình diễn
về tiến bộ khoa học và công nghệ; các mô hình sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm;
b) Xây dựng các mô hình ứng dụng
công nghệ cao trong nông nghiệp;
c) Xây dựng mô hình tổ chức, quản
lý sản xuất, kinh doanh nông nghiệp hiệu quả và bền vững;
d) Chuyển giao kết quả các mô hình
trình diễn, điển hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng.
Điều 3. Khuyến
nông viên và cộng tác viên khuyến nông
Khuyến nông viên, cộng tác viên
khuyến nông là những người được Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư tuyển chọn
làm việc tại xã, phường thị trấn có sản xuất nông nghiệp (đối với khuyến nông
viên) và thôn (đối với cộng tác viên khuyến nông) để thực hiện hỗ trợ nông dân
phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản và ngành nghề nông thôn.
1. Tiêu chuẩn:
Khuyến nông viên, cộng tác viên
khuyến nông phải tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên đối với xã, thôn đồng bằng;
tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với xã, thôn miền núi, hải đảo. Ưu tiên
sử dụng người có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm sản xuất và khả năng hoạt
động khuyến nông.
2. Nhiệm vụ:
a) Tuyên truyền hướng dẫn nông dân
áp dụng những tiến bộ kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm cây trồng,
vật nuôi trong nông, lâm, thủy sản trên địa bàn phụ trách;
b) Chọn, giới thiệu hộ nông dân có
đủ điều kiện để tham gia các hoạt động khuyến nông trên địa bàn xã. Theo dõi,
đánh giá diễn biến của các mô hình khuyến nông theo hướng dẫn của cơ quan khuyến
nông.
b) Thu thập thông tin, số liệu về
tiến độ sản xuất nông lâm ngư nghiệp, tình hình sâu hại, dịch bệnh cây trồng, vật
nuôi, diễn biến môi trường để báo cáo định kỳ về cơ quan khuyến nông;
c) Tham gia xây dựng câu lạc bộ
khuyến nông tại địa phương, duy trì hoạt động của câu lạc bộ khuyến nông trên địa
bàn phụ trách.
3. Quyền lợi:
a) Được cơ quan khuyến nông cấp
trên cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, huấn luyện kỹ năng
khuyến nông;
b) Được hưởng thù lao khuyến nông
theo hợp đồng ký kết với cơ quan khuyến nông.
4. Cơ quan hợp đồng khuyến nông
viên, cộng tác viên khuyến nông:
Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư
căn cứ vào đặc điểm kinh tế xã hội ở từng xã, thôn; nội dung, quy mô các chương
trình, dự án khuyến nông để tuyển chọn ký kết hợp đồng khuyến nông viên, cộng
tác viên khuyến nông. Số lượng khuyến nông viên, cộng tác viên khuyến nông theo
quy định tại Điểm c, Điểm d, Khoản 1, Điều 10 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày
08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông.
Điều 4. Nội
dung chi, mức chi hoạt động khuyến nông
Kinh phí khuyến nông được ngân sách
nhà nước cấp theo phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước. Kinh phí khuyến nông địa
phương được sử dụng cho những hoạt động khuyến nông theo chương trình, dự án
khuyến nông được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện phê duyệt.
Nội dung chi, mức chi hoạt động
khuyến nông:
1. Đào tạo, huấn luyện:
a) Chương trình đào tạo, huấn luyện
gồm:
- Tổ chức tập huấn xây dựng điểm
trình diễn, hội thảo đầu bờ để báo cáo kết quả điểm trình diễn;
- Tổ chức lớp bồi dưỡng chuyên môn,
hội thảo chuyên đề;
- Tổ chức các lớp huấn luyện kỹ thuật
theo chu kỳ sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi;
b) Đối tượng đào tạo huấn luyện:
- Người sản xuất;
- Người hoạt động khuyến nông.
c) Số lượng các lớp đào tạo, huấn
luyện của cơ quan khuyến nông được giao theo kế hoạch hàng năm.
d) Chế độ chi phí cho đào tạo, huấn
luyện:
d1) Đối với lớp tập
huấn xây dựng điểm trình diễn và hội thảo đầu bờ:
- Số lượng học viên tối đa 40 người/lớp;
- Thời gian không quá 01 ngày;
- Chuẩn bị hội trường, hiện trường
không quá 200.000 đồng/lớp;
- In ấn tài liệu, bảng biểu hướng dẫn
không quá: 100.000 đồng/lớp;
- Hỗ trợ tiền ăn cho học viên:
25.000 đồng/người/ngày;
- Bồi dưỡng báo cáo viên, hướng dẫn
thực hành: 25.000 đồng/giờ; báo cáo viên, hướng dẫn viên là người trong đơn vị
tổ chức tập huấn hưởng 50% mức chi trên;
- Chi phí nước uống đại biểu: 5.000
đồng/người/ngày;
- Trả công người phục vụ: 50.000 đồng/ngày;
d2) Đối với bồi
dưỡng chuyên môn, hội thảo chuyên đề:
- Số lượng đại biểu tham dự không
quá 120 người/lớp;
- Thời gian không quá 3 ngày/lớp;
- Chuẩn bị hội trường không quá:
200.000 đồng/lớp;
- Thuê hội trường, in ấn tài liệu,
văn phòng phẩm: Chi theo thực tế;
- Hỗ trợ tiền ăn cho học viên không
hưởng lương từ ngân sách:
+ Tổ chức tại thành phố: Nha Trang,
Cam Ranh: 70.000 đồng/người/ngày;
+ Tổ chức tại huyện, thị xã: 50.000
đồng/người/ngày;
+ Tổ chức tại xã: 25.000 đồng/người/ngày;
- Hỗ trợ tiền ở cho học viên:
150.000 đồng/ngày/người (kể cả người hoạt động khuyến nông hưởng lương từ ngân
sách);
- Hỗ trợ tiền phương tiện đi lại
cho học viên không hưởng lương từ ngân sách: 150.000 đồng/người/khóa học;
- Bồi dưỡng giảng viên, báo cáo
viên:
+ Đối với tiến sĩ, nghệ nhân cấp tỉnh
trở lên: 75.000 đồng/giờ;
+ Đối với thạc sĩ: 50.000 đồng/giờ;
+ Đối với cán bộ kỹ thuật, kỹ sư,
nông dân sản xuất giỏi, người lao động có tay nghề cao: 25.000 đồng/giờ.
Báo cáo viên, hướng dẫn viên là người
trong đơn vị tổ chức tập huấn hưởng 50% mức chi trên;
- Chi phí nước uống đại biểu:
10.000 đồng/người/ngày;
- Trả công người phục vụ: 50.000 đồng/ngày.
d3) Đối với huấn
luyện kỹ thuật theo chu kỳ sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi:
- Số lượng học viên không quá 30
người/một lớp;
- Chi phí thuê phòng học, cơ sở vật
chất (ruộng đất, ao, đìa, lồng, bè, chuồng, trại, cây trồng, vật nuôi …): không
quá 500.000 đồng/lớp;
- Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm,
vật tư, dụng cụ thực hành không quá 1.000.000 đồng/lớp;
- Hỗ trợ tiền ăn học viên: 25.000 đồng/người/ngày;
- Bồi dưỡng giảng viên, hướng dẫn
viên: 25.000 đồng/giờ; báo cáo viên, hướng dẫn viên là người trong đơn vị tổ chức
tập huấn hưởng 50% chi phí trên;
- Chi phí nước uống đại biểu: 5.000
đồng/người/ngày;
- Trả công người phục vụ: 50.000 đồng/ngày;
- Chi khai giảng, bế giảng không
quá 500.000 đồng/khóa học.
Thời gian huấn luyện cụ thể đối với
từng loại cây trồng, vật nuôi do Sở Nông nghiệp và PTNT quy định và hướng dẫn
thực hiện.
2. Thông tin tuyên truyền
a) Nội dung của thông tin tuyên
truyền khuyến nông gồm:
- Phổ biến chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thông qua hệ thống truyền thông đại
chúng và tổ chức chính trị xã hội.
- Phổ biến tiến bộ khoa học - công
nghệ, các điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh thông qua hệ thống
truyền thông đại chúng, tạp chí khuyến nông, tài liệu khuyến nông, hội nghị, hội
thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm, diễn đàn và các hình thức thông tin tuyên
truyền khác.
- Xây dựng, quản lý dữ liệu hệ thống
thông tin khuyến nông.
b) Chi phí cho thông tin tuyên truyền:
b1) Mua trang thiết bị, tài liệu, dụng
cụ, băng hình, phim, ảnh, phần mềm; thuê đường truyền; bảo trì, bảo mật dữ liệu
hệ thống thông tin khuyến nông. Mức chi theo kế hoạch được duyệt hàng năm.
b2) Xuất bản tạp chí khuyến nông:
- Chi phụ cấp ban biên tập, trị sự,
nhuận bút cho người viết tin, bài, ảnh theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Chi phí làm ma-két, morat, in ấn:
theo hợp đồng.
b3) Trả công cho việc biên soạn, dịch
thuật tài liệu khuyến nông:
- Biên soạn tài liệu: 45.000 đồng/trang
đánh máy khổ giấy A4;
- Dịch tài liệu khuyến nông từ tiếng
nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài: 50.000 đồng/trang
đánh máy khổ giấy A4;
b4) Xây dựng chuyên mục nông nghiệp,
nông thôn trên Đài Phát thanh, Truyền hình và Báo Khánh Hòa:
Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo
Khánh Hòa chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan khuyến nông
để xây dựng chuyên mục tuyên truyền về nông nghiệp và nông thôn trên đài, báo.
Chi phí xây dựng chuyên mục do Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Khánh Hòa dự
trù, lập kế hoạch hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt;
b5) Tổ chức diễn đàn khuyến nông, hội
nghị tổng kết, hội nghị giao ban khuyến nông: Mức chi theo chế độ hội nghị hiện
hành;
b6) Chi phí tổ chức và tham gia hội
thi, hội chợ triển lãm về các hoạt động khuyến nông theo dự toán được duyệt.
3. Chi xây dựng các mô hình trình
diễn về khuyến nông:
a) Nội dung:
- Xây dựng các mô hình trình diễn về
tiến bộ khoa học và công nghệ;
- Xây dựng các mô hình ứng dụng
công nghệ cao trong nông nghiệp;
- Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý
sản xuất, kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững;
b) Mức hỗ trợ:
b1) Đối với mô hình trình diễn về
tiến bộ khoa học; chuyển đổi cây trồng, vật nuôi; sản xuất, sử dụng giống cây
trồng, vật nuôi, thủy sản mới vào sản xuất:
- Quy mô một mô hình:
+ Mô hình trồng trọt: trồng cây
hàng năm không quá 01 ha, cây lâu năm không quá 02 ha, cây lâm nghiệp không quá
02 ha;
+ Mô hình chăn nuôi: gia súc lớn
không quá 2 con, gia súc nhỏ không quá 10 con, gia cầm (gà, vịt, chim cút)
không quá 500 con;
+ Mô hình thủy sản: nuôi quảng canh
không quá 05 ha, nuôi bán thâm canh không quá 02 ha, nuôi thâm canh không quá
01 ha, nuôi lồng không quá 100m3, nuôi nhuyễn thể không quá 01 ha.
- Hỗ trợ vật chất xây dựng mô hình:
+ Mô hình ở miền núi, hải đảo được
hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 50% chi phí mua vật tư thiết yếu (bao gồm phân
bón, hóa chất, thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản);
+ Mô hình ở đồng bằng:
Mô hình cây hàng năm: Hỗ trợ 70%
chi phí mua giống mới và 30% chi phí mua vật tư thiết yếu (bao gồm phân bón các
loại, thuốc trừ cỏ, thuốc trừ sâu bệnh và các chế phẩm sinh học);
Mô hình cây lâu năm: Hỗ trợ 50% chi
phí mua giống mới và 30% chi phí phân bón theo quy trình kỹ thuật cho 2 năm đầu;
Mô hình trồng rừng: Hỗ trợ 60% chi
phí mua giống và 30% công trồng, chăm sóc 3 năm đầu;
Mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm:
Hỗ trợ 50% chi phí mua giống và 30% giá trị thức ăn, thuốc thú y theo quy trình
kỹ thuật;
Mô hình nuôi trồng thủy sản: Hỗ trợ
50% chi phí mua giống và 30% giá trị thức ăn, hóa chất, thuốc thú y theo quy
trình kỹ thuật;
b2) Đối với mô hình cơ giới hóa
nông nghiệp, bảo quản chế biến, nghề muối và ngành nghề nông thôn được hỗ trợ
chi phí mua công cụ, máy cơ khí, thiết bị:
- Ở miền núi, hải đảo hỗ trợ tối đa
75% giá trị máy, công cụ thiết bị nhưng không quá 125 triệu đồng/mô hình;
- Ở đồng bằng hỗ trợ tối đa 50% giá
trị máy, công cụ thiết bị nhưng không quá 75 triệu đồng/mô hình;
b3) Mô hình khai thác và bảo quản hải
sản trên biển:
- Khai thác gần bờ: Hỗ trợ tối đa
50% chi phí trang thiết bị, nhưng không quá 125 triệu đồng/mô hình (không bao gồm
vỏ tàu, máy tàu);
- Khai thác xa bờ: Hỗ trợ tối đa
50% chi phí trang thiết bị, nhưng không quá 200 triệu đồng/mô hình (không bao gồm
vỏ tàu, máy tàu).
b4) Mô hình ứng dụng công nghệ cao:
Hỗ trợ tối đa 30% tổng kinh phí thực hiện mô hình, nhưng không quá 200 triệu đồng/mô
hình.
b5) Mô hình tổ chức, quản lý sản xuất
kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững: Hỗ trợ tối đa không quá 30
triệu đồng/mô hình.
b6) Mô hình sản xuất nông sản, thủy
sản, thực phẩm an toàn hỗ trợ 100% chi phí kiểm nghiệm an toàn nông sản, thủy sản
thực phẩm, 50% vật tư kỹ thuật theo quy trình sản xuất an toàn. Quy mô theo kế
hoạch được duyệt hàng năm.
b7) Mô hình cải tạo giống bò:
- Thụ tinh nhân tạo cho bò nuôi hướng
thịt, sữa:
+ Hỗ trợ 100% chi phí vật tư thụ
tinh nhân tạo theo định mức kỹ thuật;
+ Trả công phối giống: 100.000 đồng
tính cho 01 bò cái có chửa;
+ Trả công thiến bò đực không đủ
tiêu chuẩn giống: 100.000đ/con.
- Phối giống trực tiếp: hỗ trợ 50%
giá trị bò đực giống và cước phí vận chuyển đến hộ nông dân. Sở Nông nghiệp
& PTNT hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn con đực giống, quy trình nuôi dưỡng và
trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện hợp đồng nuôi dưỡng đực giống để phối giống
trực tiếp.
b8) Phòng chống dịch bệnh cho gia
súc ở miền núi, hải đảo:
- Tổ chức tiêm phòng bệnh miễn phí
cho đàn gia súc trong diện tiêm phòng hàng năm. Chi phí tiêm phòng được thanh
toán theo biểu phí, lệ phí trong công tác thú y hiện hành;
- Trang bị một số dụng cụ thú y
theo kế hoạch hàng năm cho cán bộ khuyến nông cơ sở ở miền núi để chủ động
phòng chống dịch bệnh cho gia súc.
4. Tham quan học tập trong và ngoài
nước.
a) Đối tượng đi tham quan học tập:
- Người sản xuất;
- Người hoạt động khuyến nông;
b) Tham quan học tập trong nước:
b1) Số lượng đại biểu tham dự:
- Học tập ngoài tỉnh: không quá 25
người cho một đợt đi;
- Học tập trong tỉnh: không quá 40
người cho một đợt đi.
b2) Thời gian học tập:
- Học tập ngoài tỉnh: không quá 12
ngày cả đi và về:
- Học tập trong tỉnh: không quá 2
ngày.
b3) Chế độ chi phí cho tham quan, học
tập:
- Chi phí mua, in sao tài liệu,
quay phim, chụp ảnh tư liệu, chi phí chuẩn bị hiện trường và báo cáo viên không
quá 200.000 đồng/điểm.
- Tiền ăn và nghỉ: thanh toán theo
quy định của nhà nước về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị hiện hành;
- Tiền xe: thanh toán theo hợp đồng
thuê phương tiện.
c) Đối với tham quan học tập ngoài
nước: chi theo quy định hiện hành.
Người hoạt động khuyến nông hưởng
lương từ ngân sách nhà nước được chọn cử đi tham quan học tập đã được chi phí
theo quy định này thì không được thanh toán chế độ công tác phí tại nơi công
tác.
5. Chi trả thù lao khuyến nông viên
và hỗ trợ câu lạc bộ khuyến nông:
a) Mức chi trả thù lao khuyến nông
viên cấp xã bằng mức lương tối thiểu khu vực hành chính sự nghiệp theo chế độ
hiện hành;
b) Mức chi trả thù lao cộng tác
viên khuyến nông cấp thôn bằng 0.3 mức thù lao của khuyến nông viên;
c) Cấp văn phòng phẩm bằng 50.000 đồng/người/năm
cho khuyến nông và cộng tác viên khuyến nông;
d) Hỗ trợ hoạt động câu lạc bộ khuyến
nông 50.000 đồng/tháng để mua tài liệu, xây dựng tủ sách khuyến nông của câu lạc
bộ khuyến nông.
6. Chi quản lý chương trình dự án
khuyến nông:
Cơ quan tổ chức thực hiện chương
trình dự án khuyến nông được sử dụng không quá 3% kinh phí khuyến nông do cấp
có thẩm quyền giao hàng năm để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát, chi khác (nếu có).
Điều 5. Lập,
phân bổ, giao dự toán, quyết toán kinh phí khuyến nông
Việc lập, phân bổ, giao dự toán,
quyết toán kinh phí khuyến nông cấp tỉnh thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư
liên tịch số: 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Liên bộ: Bộ Tài chính -
Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước đối với hoạt động khuyến nông.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
các tổ chức, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Quá trình thực hiện có vướng mắc
các tổ chức, cá nhân báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét bổ sung điều chỉnh./.