UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2227/QĐ-UBND
|
Huế,
ngày 13 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ
ÁN KIỂM SOÁT DÂN SỐ VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ VEN BIỂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN
2009-2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân tỉnh ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định
52/2009/QĐ-TTg ngày 09 tháng 04 năm 2009 của Thủ tướng chính phủ về việc phê
duyệt Đề án kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009 -
2020;
Căn cứ Quyết định
số 853/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc
phê duyệt Đề án Tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình giai
đoạn 2009 - 2015, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ công văn số
3720/BYT-TCDS ngày 14 tháng 6 năm 2009 của Tổng Cục Dân số và Kế hoạch hóa gia
đình hướng dẫn xây dựng Đề án kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển
của tỉnh, thành phố;
Căn cứ Công văn số
91/ĐA ngày 14 tháng 9 năm 2009 của Ban quản lý Đề án Kiểm soát dân số các vùng
biển đảo và ven biển về việc góp ý dự thảo văn bản đề án kiểm soát dân số các
vùng biển, đảo và ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế;
Xét đề nghị của
Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Đề
án Kiểm soát dân số vùng biển, đảo và ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2009-2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Kiểm soát quy mô dân
số và nâng cao chất lượng dân số vùng ven biển, đầm phá, vạn đò
và cửa sông của tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi chính sách dân số và kế
hoạch hoá gia đình và các mục tiêu của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tập trung thực hiện
giảm nhanh mức sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên đảm
bảo từ năm 2010-2015 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên không vượt
quá 1,2%/năm và đến năm 2020 không vượt quá 1 - 1,1%/năm. Quy mô dân số
vùng ven biển, đầm phá, vạn đò và cửa sông khoảng 554.000 người vào năm 2015 và
khoảng 587.000 người vào năm 2020.
- Tỷ lệ các cặp vợ
chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại các vùng ven biển, đầm phá, vạn đò và cửa sông,
áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại đạt 70% vào năm 2010, 72% từ năm 2015
đến năm 2020.
- Tỷ lệ người làm việc
và người dân sinh sống ở vùng ven biển, đầm phá, vạn đò và cửa sông, ở khu du
lịch, khu kinh tế được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em,
chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình ít nhất đạt 70% vào năm 2010,
85% vào năm 2015 và 95% vào năm 2020.
- Nâng cao chất lượng
dân số vùng ven biển, đầm phá, vạn đò và cửa sông, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh
dưỡng, giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ trẻ em, hạn chế tình trạng trẻ em bị dị tật,
khuyết tật và hạn chế tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
Tỷ lệ trẻ em bị dị
dạng, dị tật và thiểu năng trí tuệ do rối loạn chuyển hoá và do di truyền giảm
bình quân hàng năm khoảng 5% từ giai đoạn 2011 - 2020, quan tâm chăm sóc sức
khỏe người già...
- Đẩy mạnh hoạt động
truyền thông nâng cao nhận thức, đảm bảo 100% người dân hiểu biết về dân số và
sức khỏe sinh sản, ít nhất có 90% người có thái độ hành vi đúng chấp nhận quy
mô gia đình 1-2 con.
- Cung cấp đầy đủ, kịp
thời, chính xác thông tin, số liệu về dân số và kế hoạch hoá gia đình tại các
vùng ven biển, đầm phá, vạn đò và cửa sông, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành
chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình, yêu cầu xây dựng quy hoạch và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của địa phương và Trung ương.
2. Thời gian, phạm
vi thực hiện và đối tượng của Đề án
a) Thời gian thực hiện
- Giai đoạn 1 (từ năm
2009 đến năm 2015): Tập trung thực hiện giảm sinh và giảm nhanh tỷ lệ sinh con
thứ 3 trở lên, phấn đấu đạt mức sinh thay thế trong toàn tỉnh, nâng cao chất
lượng dân số, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, sức
khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình. Nâng cao chất lượng thông tin quản lý về
dân số và kế hoạch hóa gia đình, thí điểm và nhân rộng một số loại hình, mô
hình; tổ chức các hoạt động hỗ trợ cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ,
trẻ em, sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.
- Giai đoạn 2 (từ năm
2016 đến năm 2020): Nâng cao chất lượng dân số, tiếp tục thực hiện duy trì mức
giảm sinh và tập trung thực hiện giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, vận hành hệ
thống thông tin quản lý về dân số và kế hoạch hóa gia đình. Mở rộng, triển khai
đồng bộ các hoạt động trên địa bàn của Đề án.
b) Phạm vi thực hiện
Đề án
Tại 56 xã,
phường, thị trấn của 06 huyện, thành phố Huế (48 xã, 06 phường, 02 thị trấn) vùng
ven biển, đầm phá, vạn đò, cửa sông tỉnh Thừa Thiên Huế (có Phụ lục kèm theo).
c) Đối tượng của Đề án
Người làm việc và
người dân sinh sống ở vùng ven biển, đầm phá, vạn đò, cửa sông, ở các khu
du lịch, khu kinh tế; ưu tiên các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, thanh niên,
người dân sống, làm việc tại vùng ven biển, đầm phá, vạn đò, cửa sông.
3. Nhiệm vụ và các
hoạt động chủ yếu của Đề án
a) Đáp ứng nhu cầu
chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em và kế hoạch hoá gia
đình ở các vùng ven biển, đầm phá, vạn đò, cửa sông.
- Tổ chức đội lưu động
y tế - kế hoạch hoá gia đình để thực hiện công tác truyền thông, tư vấn và cung
cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, kế hoạch hoá gia đình và chăm
sóc sức khỏe sinh sản tại các xã vùng ven biển, đầm phá, vạn đò, cửa sông chưa
đủ điều kiện cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, chăm sóc sức
khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình thường xuyên và có chất lượng.
- Nâng cao năng lực
cho đội lưu động y tế - kế hoạch hoá gia đình và cơ sở làm dịch vụ thuộc
các loại hình cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, chăm sóc sức
khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
- Xây dựng các loại
hình cung cấp thông tin, tư vấn về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia
đình và cung cấp bao cao su, thuốc tránh thai cho người dân vùng ven biển, đầm
phá, vạn đò, cửa sông, ưu tiên cho người làm việc trên biển trước khi xuất bến
đi biển dài ngày, khi cập bờ vào các âu thuyền...
- Xây dựng loại hình
cung cấp dịch vụ và tư vấn về chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, sức khoẻ sinh
sản và kế hoạch hoá gia đình cho người dân vùng ven biển, đầm phá, vạn đò, cửa
sông, ưu tiên cho người làm việc trong các khu du lịch, khu kinh tế dựa vào cơ
sở y tế của các cơ quan, xí nghiệp, công trường.
b) Nâng cao chất lượng
dân số khi sinh tại các vùng ven biển, đầm phá, vạn đò, cửa
sông
- Xây dựng loại hình
dịch vụ tư vấn, kiểm tra sức khoẻ, kiểm tra yếu tố nguy cơ cao
ảnh hưởng trực tiếp đến sự mang thai, sự phát triển và chất
lượng bào thai cho những cặp nam, nữ chuẩn bị kết hôn.
- Hỗ trợ chăm sóc sức
khoẻ cho các bà mẹ mang thai có nguy cơ cao tại vùng ven biển, đầm phá, vạn đò
và cửa sông để phòng ngừa các yếu tố nguy cơ cao ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển bình thường của bào thai do tác động của môi trường biển.
- Xây dựng mô hình
can thiệp đảm bảo sự phát triển bình thường bào thai và sức khỏe
cho các bà mẹ mang thai sống và làm việc tại khu vực vùng
ven biển, đầm phá, vạn đò, cửa sông.
- Xây dựng thực hiện
mô hình sàng lọc trước sinh và sơ sinh đảm bảo sự phát triển bình thường bào
thai và sức khỏe cho các bà mẹ mang thai và trẻ sơ sinh nhằm hạn chế tình trạng
dị tật, khuyết tật của trẻ thuộc khu vực ven biển, đầm phá, vạn đò và cửa sông.
- Xây dựng thực hiện
mô hình khám sức khỏe và tư vấn tiền hôn nhân.
c) Hỗ trợ phòng
chống bệnh lây truyền qua đường tình dục, phòng ngừa mang thai ngoài ý muốn,
phá thai an toàn.
Xây dựng loại hình
dịch vụ tư vấn, cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng phòng tránh
mang thai ngoài ý muốn, phá thai an toàn, phòng chống bệnh lây truyền qua đường
tình dục cho người từ 15 đến 24 tuổi chưa kết hôn, không đi học, chưa có việc
làm hoặc có việc làm không ổn định.
d) Xây dựng và hoàn
thiện hệ thống thông tin quản lý
- Đáp ứng nhu cầu
thông tin, thiết lập và vận hành kho dữ liệu điện tử chuyên ngành
về kiểm soát dân số và kế hoạch hoá gia đình.
- Thu thập, truyền gửi
và quản lý thông tin về dân số, bà mẹ, trẻ em, sức
khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình thông qua giao dịch điện tử.
đ) Tăng cường và nâng
cao hiệu quả công tác truyền thông về dân số, sức khoẻ sinh sản
và kế hoạch hoá gia đình
- Nâng cao hiệu quả công
tác truyền thông, vận động về kiểm soát dân số. Nâng cao hiệu quả
công tác truyền thông chuyển đổi hành vi cho đối tượng đặc thù vùng ven biển,
đầm phá, vạn đò, cửa sông.
e) Nâng cao hiệu quả quản
lý Đề án
Tổ chức các đợt giám
sát định kỳ và hỗ trợ kỹ thuật; khảo sát, nghiên cứu, đánh giá, xây dựng chính
sách; tổ chức khảo sát, học tập trao đổi kinh nghiệm. Tổ chức hội nghị, hội
thảo chuyên môn, chuyên đề, sơ kết, tổng kết; các hoạt động hỗ trợ, quản lý
nâng cao năng lực và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng lực tổ chức, triển
khai thực hiện Đề án có hiệu quả.
4. Kinh phí thực
hiện Đề án
a) Ngân sách Trung
ương (theo Quyết định số 52/2009/QĐ-TTg ngày 09 tháng 04 năm 2009 của Thủ tướng
chính phủ về việc phê duyệt Đề án kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven
biển giai đoạn 2009 - 2020 và theo phân bổ của Bộ Y tế).
b) Ngân sách địa
phương (theo Quyết định số 853/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban
Nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án Tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế
hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009 - 2015, định hướng đến năm 2020).
c) Các nguồn vốn hợp
pháp khác.
5. Cơ chế quản
lý và điều hành Đề án
a) Cơ chế quản lý thực
hiện theo các quy định về quản lý và điều hành các Chương trình mục tiêu quốc
gia và các quy định hiện hành khác liên quan.
b) Điều hành Đề án:
Thành lập Ban quản lý để quản lý và điều hành Đề án ở cấp tỉnh
(Sở Y tế, Chi Cục DS-KHHGĐ tỉnh và các cơ quan liên quan) và các huyện,
thành phố.
6. Tổ chức thực
hiện
a) Sở Y tế chỉ
đạo Chi cục Dân số và Kế hoạch hóa gia đình
- Lập kế hoạch tổng
thể triển khai thực hiện Đề án sau khi được Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê
duyệt.
- Phối hợp với các ngành
liên quan và Ủy ban Nhân dân 6 huyện, thành phố xây dựng kế hoạch hoạt động
hằng năm trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt theo hướng dẫn của Bộ Y
tế, của Ban quản lý Đề án Trung ương và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt
động đã đề ra.
- Tham mưu ban hành
các văn bản để chỉ đạo, tổ chức thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các Sở, ngành liên quan
và Ủy ban Nhân dân 6 huyện và thành phố thuộc vùng ven biển, đầm phá,
vạn đò và cửa sông thực hiện Đề án; định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, tổng
kết, báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
- Đề xuất cơ chế,
chính sách huy động các nguồn lực để thực hiện Đề án.
- Xây dựng dự toán
hàng năm để thực hiện Đề án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp báo
cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết những vấn đề về sức khoẻ
sinh sản, kế hoạch hoá gia đình ở những cặp vợ chồng có nguy cơ cao mắc bệnh di
truyền hoặc hoặc bị nhiễm chất độc da cam.
- Chủ trì, phối
hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Đội Biên phòng tỉnh tổ chức cung
cấp thông tin, tuyên truyền vận động, tư vấn và các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
bà mẹ, trẻ em, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình cho quân nhân và nhân
dân sống và làm việc tại các vùng ven biển, đầm phá, vạn đò và cửa sông.
b) Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính và Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn lực cho Đề án;
- Phối hợp xây dựng cơ
chế, chính sách huy động các nguồn lực để thực hiện Đề án;
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Y tế và các cơ quan liên quan hướng dẫn Ủy ban Nhân dân 6 huyện và thành
phố thuộc vùng ven biển, đầm phá, vạn đò, cửa sông lồng ghép có hiệu quả Đề án
với Chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình và các Chương
trình mục tiêu quốc gia khác.
c) Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ vào khả năng ngân sách nhà nước hàng năm tham
mưu bố trí kinh phí để thực hiện Đề án;
- Kiểm tra việc sử
dụng kinh phí thực hiện Đề án theo đúng quy định.
d) Sở Giáo dục và Đào
tạo chủ trì phối hợp với Sở Y tế triển khai có hiệu quả hoạt động
giáo dục dân số, sức khoẻ sinh sản, giới và giới tính trong và ngoài
nhà trường tại địa bàn Đề án.
đ) Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Y tế lồng ghép nội dung dân
số vào các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, phát triển nông
thôn tại khu vực địa bàn Đề án.
e) Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp Sở Y tế chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác tuyên truyền việc thực hiện các nội dung
thuộc Đề án.
g) Đề nghị Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng
cường tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chính sách dân
số và kế hoạch hóa gia đình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình.
h) Các sở, ngành liên
quan phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường và Uỷ ban Nhân dân 6
huyện, thành phố thuộc vùng ven biển, đầm phá, vạn đò và cửa sông tham gia thực
hiện Đề án trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
i) Ủy ban Nhân dân 6
huyện, thành phố thuộc vùng ven biển, đầm phá, vạn đò và cửa sông tích cực huy
động nguồn lực và khai thác lợi thế của từng địa phương; lập kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án theo hướng dẫn của Sở Y tế, Ban quản lý Đề án tỉnh và các
sở, ngành chức năng.
Điều
2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và hết hiệu lực vào ngày 01.01.2021.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các cơ quan ban ngành,
đoàn thể có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.