ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 22/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày 17 tháng 04 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN “CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Quyết
định số 68/QĐ-TTg ngày 10/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
“Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Bình xây dựng Kế hoạch thực
hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh Ninh Bình với các nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Cung ứng đủ
thuốc cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân trong tỉnh với chất lượng
đảm bảo, giá hợp lý; phù hợp với cơ cấu
bệnh tật, đáp ứng kịp thời yêu cầu an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và
các nhu cầu khẩn cấp khác.
2. Xây dựng nền
công nghiệp dược, trong đó tập trung đầu tư phát triển sản xuất thuốc theo tên
generic đảm bảo chất lượng, giá hợp lý,
từng bước thay thế thuốc nhập khẩu; phát huy thế mạnh, tiềm năng của tỉnh để
phát triển sản xuất thuốc từ dược liệu.
3. Phát triển
ngành Dược theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa; phát triển hệ thống phân
phối, cung ứng thuốc hiện đại, chuyên nghiệp và tiêu chuẩn hóa.
4. Sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả; đẩy mạnh hoạt động
dược lâm sàng, cảnh giác dược.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Cung ứng đầy đủ,
kịp thời, có chất lượng, giá cả hợp lý
các loại thuốc theo cơ cấu bệnh tật tương ứng với từng giai đoạn phát triển
kinh tế - xã hội và bảo đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Chú trọng cung ứng thuốc cho đối tượng thuộc diện chính
sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo, vùng sâu, vùng xa.
2. Mục tiêu cụ
thể đến năm 2020
a) 100% thuốc được
cung ứng kịp thời cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh.
b) Phấn đấu tỷ lệ
sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam/tổng số tiền mua thuốc thuốc tiêu thụ trong
năm đạt chỉ tiêu:
+ Bệnh viện tuyến
tỉnh, bệnh viện hạng 2 trở lên năm 2014 đạt 50% (tăng bình quân 2%-4%/năm).
+ Bệnh viện tuyến
huyện trong năm 2014 đạt 75% (tăng bình quân 3%- 4%/năm).
Trong đó tiền sử
dụng thuốc từ dược liệu chiếm khoảng 10%.
c) Tỷ lệ sử dụng
vắc xin sản xuất trong nước tại các cơ sở tiêm chủng dịch vụ đạt khoảng 30%.
d) 100% doanh
nghiệp kinh doanh thuốc thuộc hệ thống phân phối thuốc đạt tiêu chuẩn thực hành
tốt, cơ sở kiểm nghiệm thuốc đạt tiêu chuẩn thực hành tốt (GPs).
đ) 50% bệnh viện
tuyến tỉnh có bộ phận dược lâm sàng, 50% bệnh viện tuyến huyện, bệnh viện tư
nhân có hoạt động dược lâm sàng.
e) 100% Trạm y tế
xã có cán bộ dược.
g) Bệnh viện có
kho thuốc đủ điều kiện bảo quản thuốc theo tiêu chuẩn thực hành tốt bảo quản
thuốc (GSP) có phần mềm quản lý thuốc đến tận khoa lâm sàng.
h) Đạt tỷ lệ
khoảng 2,5 dược sĩ/1 vạn dân, trong đó dược sĩ lâm sàng chiếm khoảng 30%.
3. Mục tiêu
định hướng đến năm 2030:
Thuốc sản xuất
trong tỉnh phấn đấu đáp ứng khoảng 10% nhu cầu sử dụng; hệ thống kiểm nghiệm,
phân phối thuốc, công tác dược lâm sàng, thông tin thuốc ngang bằng các tỉnh
phát triển trong khu vực.
Mở rộng diện tích
nuôi trồng dược liệu trên các khu vực thế mạnh của tỉnh Ninh Bình như vùng miền
núi Nho Quan, Gia Viễn, Yên Mô, Hoa Lư; khu vực miền biển Kim Sơn, Yên Khánh.
Khuyến khích đầu
tư xây dựng nhà máy chế biến dược liệu thành nguyên liệu cho sản xuất thuốc
đông y, thuốc từ dược liệu.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Về xây dựng pháp luật, cơ chế chính sách
a) Khuyến khích
sản xuất và sử dụng thuốc trong nước, chuẩn hóa điều kiện kinh doanh thuốc, áp
dụng các tiêu chuẩn thực hành tốt (GPs), cung ứng, đấu thầu, quản lý chặt chẽ
giá thuốc phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo cho người
dân có điều kiện tiếp cận, lựa chọn, sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả với giá
hợp lý.
b) Triển khai tiêu chuẩn thực hành tốt kê đơn
thuốc, thực hành tốt nhà thuốc và các chính sách liên quan đến hoạt động cảnh
giác dược, thông tin, quảng cáo thuốc.
c) Ban hành chính
sách ưu đãi cho việc nghiên cứu, sản xuất thuốc có nguồn gốc từ dược liệu,
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư nghiên cứu, chọn tạo, sản xuất giống cây dược liệu, tham gia phát triển
nuôi trồng cây dược liệu; hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến,
hiện đại để sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao; ưu tiên sử dụng thuốc sản
xuất tại Việt Nam từ nguồn ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế (tăng danh mục và
số lượng trong danh mục đấu thầu thuốc hàng năm).
2. Về quy hoạch
a) Định hướng cho
Công ty cổ phần Dược phẩm Ninh Bình phát triển công nghiệp bào chế, hóa dược,
ưu tiên thực hiện các biện pháp sáp nhập, mua bán, mở rộng quy mô, liên doanh
liên kết để nâng cao tính cạnh tranh.
b) Quy hoạch hệ
thống phân phối thuốc theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả.
c) Triển khai và
nâng cấp Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm tỉnh và Phòng kiểm nghiệm của Công ty
CP Dược phẩm Ninh Bình đạt tiêu chuẩn Thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc (GLP) để
kiểm tra chất lượng thuốc và sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con
người lưu hành trên thị trường.
d) Quy hoạch phát
triển dược liệu theo hướng sản xuất hàng hóa phù hợp tính chất quy mô lớn, phát
triển vùng nuôi trồng, phát triển cây dược liệu phù
hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng của địa bàn tỉnh.
3. Về thanh tra, kiểm tra và hoàn thiện tổ chức
a) Quản lý toàn
diện chất lượng thuốc, tăng cường các giải pháp để bảo đảm thuốc lưu hành trên
thị trường có chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn đã đăng ký.
b) Đẩy mạnh công
tác kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc, đồng thời xử lý nghiêm các hành vi sản
xuất, lưu thông, phân phối, cung ứng thuốc giả, thuốc kém chất lượng trên thị
trường.
4. Về đầu tư
a) Đẩy mạnh việc
huy động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư để phát triển ngành dược trên địa bàn tỉnh, tăng cường
sản xuất thuốc của Công ty cổ phần Dược phẩm Ninh Bình, sản xuất thuốc nhượng
quyền, chuyển giao công nghệ.
b) Tăng cường năng
lực hệ thống kiểm nghiệm thuốc; xây dựng cơ sở kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn GLP
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm
tỉnh.
Chú trọng đầu tư
vào các dự án trong lĩnh vực dược theo phụ lục.
5. Về khoa học công nghệ, nhân lực và đào tạo
a) Đẩy mạnh nghiên
cứu và ứng dụng công nghệ bào chế thuốc tiên tiến, hiện đại; khuyến khích công
tác nghiên cứu, triển khai dự án khoa học, đề tài khoa học về phát triển công nghiệp dược.
b) Tăng cường đào
tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của ngành Dược, chú trọng, thu hút, đào tạo
đội ngũ dược sỹ lâm sàng; có chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ dược
công tác ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
6. Về hợp tác và hội nhập quốc
tế
a) Đẩy mạnh hợp
tác và hội nhập quốc tế về dược.
b) Tranh thủ nguồn
lực, kinh nghiệm, năng lực quản lý của các nước và các tổ chức quốc tế để phát
triển ngành Dược.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban ngành có liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND
tỉnh xây dựng, ban hành, phê duyệt các văn bản, các cơ chế, chính sách để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch
thực hiện Chiến lược.
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan hữu quan trong việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật trong lĩnh vực dược;
c) Chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng nhân lực dược nhằm khắc
phục tình trạng thiếu cán bộ dược, nhất là ở những vùng khó khăn, nông thôn,
miền núi, vùng sâu, vùng xa.
d) Tổ chức triển
khai có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”.
e) Tổ chức hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện; làm đầu mối tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chiến
lược trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
Hàng năm căn cứ
vào khả năng cân đối của ngân sách, phối hợp
với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí nguồn vốn thường xuyên từ ngân
sách tỉnh cho các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế
hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
3. Sở Công Thương
a) Phối hợp với
các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố trong việc xây dựng cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng công
nghệ tiên tiến, hiện đại để sản xuất các
sản phẩm dược phẩm có chất lượng cao.
b) Hỗ trợ các
doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường
thông qua các chương trình khuyến công, xúc tiến thương mại của tỉnh, phối hợp
tìm kiếm nhà đầu tư có đủ năng lực thực hiện các dự án.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Y
tế triển khai quy hoạch các vùng nuôi, trồng dược liệu; nghiên cứu chọn tạo các
loại cây dược liệu phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhường từng vùng; phổ
biến các kỹ thuật canh tác cây dược liệu.
Đẩy mạnh và phát
triển nhanh việc thực hiện GACP-WHO trong trồng trọt, thu hái dược liệu và
chuyển đổi nền sản xuất dược liệu từ manh mún, tự phát sang tập trung, có quản
lý theo cơ chế sản xuất hàng hóa dược liệu.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y
tế xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực dược nhằm khắc phục
tình trạng thiếu cán bộ dược, nhất là ở những vùng khó khăn, nông thôn, miền
núi, vùng sâu, vùng xa.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Bố trí và cân
đối các nguồn lực đầu tư cho ngành Dược, vận động các nguồn vốn ODA ưu tiên
phát triển ngành Dược.
b) Nghiên cứu các
văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài, các chính sách
liên quan đến ưu đãi đầu tư để tạo điều kiện thúc đẩy ngành công nghiệp dược
trong nước phát triển.
7. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ chức năng
nhiệm vụ phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan trong việc quy hoạch phát
triển ngành dược; ưu tiên về quỹ đất sạch cho xây dựng các nhà máy, khu công
nghiệp dược; ưu tiên bố trí giao đất, giao rừng cho các dự án phát triển dược
liệu.
Trên đây là nội
dung cơ bản của Kế hoạch thực hiện
"Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030" của tỉnh, Ủy ban
nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã,
thành phố được giao nhiệm vụ định kỳ hàng năm có trách nhiệm báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi quản lý về cơ quan thường trực - Sở Y tế tỉnh
Ninh Bình để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để báo
cáo);
- Các Sở: Y tế, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương,
Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, VP3, VP4, VP5, VP7, VP6;
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Dung
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TẬP TRUNG ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Kèm theo Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2014 của UBND tỉnh)
Stt
|
Tên dự án
|
Nội dung
|
Thời điểm đầu tư
|
Sở Công
thương
|
1
|
Dự án đầu tư xây
dựng nhà máy sản xuất thực phẩm chức năng
|
Đầu tư xây dựng
tại khu công nghiệp Phúc Sơn, công suất 1,5 triệu sản phẩm/năm, vốn đầu tư 10
triệu USD
|
2014-2015
|
2
|
Dự án mở rộng
Công ty CP dược phẩm Ninh Bình
|
Đầu tư chiều
sâu, mở rộng và nâng chất lượng sản phẩm của Công ty CP dược phẩm Ninh Bình,
vốn đầu tư 100 tỷ đồng
|
2014-2015
|
3
|
Dự án phát
triển, nâng công suất tại Nhà máy sản xuất vật tư y tế
|
Phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh phấn đấu đạt 100% công suất
Nhà máy sản xuất vật tư y tế (bơm tiêm, dây truyền dịch, dụng cụ y tế) tại
KCN Tam Điệp, công suất 308 triệu sản phẩm/năm, vốn đầu tư 50 tỷ đồng.
|
2014-2015
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
4
|
Dự án lập quy
hoạch các vùng trồng cây dược liệu tỉnh Ninh Bình đến năm 2020
|
Lập quy hoạch
các vùng trồng cây dược liệu tỉnh Ninh Bình đến năm 2020
|
2014-2015
|
5
|
Dự án đầu tư cơ
sở hạ tầng cho vùng chuyên canh trồng cây dược liệu
|
Đầu tư cơ sở hạ
tầng cho vùng chuyên canh trồng cây dược liệu
|
2015
|