Quyết định 22-BXD/QLXD năm 1993 về Quy chế đăng ký hành nghề xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

Số hiệu 22-BXD/QLXD
Ngày ban hành 26/01/1993
Ngày có hiệu lực 01/03/1993
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Xây dựng
Người ký Ngô Xuân Lộc
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

BỘ XÂY DỰNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 22-BXD/QLXD

Hà Nội, ngày 26 tháng 1 năm 1993

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG SỐ 22-BXD/QLXD NGÀY 26 THÁNG 1 NĂM 1993 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ XÂY DỰNG

BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ quy định chức năng của các Bộ và cơ quan ngang Bộ được Quốc hội thông qua ngày 30-9-1992;
Căn cứ Nghị định số 59-HĐBT ngày 14-4-1988 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ xây dựng;
Căn cứ Chỉ thị số 171-TTg ngày 16-12-1992 của Thủ tướng Chính phủ giao trách nhiệm cho Bộ Xây dựng về việc cấp giấy phép hành nghề trong các lĩnh vực khảo sát - thiết kế và xây lắp;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản "Quy chế đăng ký hành nghề xây dựng" thay thế cho "Quy chế đăng ký hành nghề kinh doanh xây dựng" đã ban hành kèm theo Quyết định số 255 BXD/XDCB-ĐT ngày 18-10-1989.

Điều 2. Quy chế này được thi hành thống nhất trong cả nước bắt đầu từ ngày 01-03-1993. Nhứng quy định trước đây trái với quy chế này đề bị bãi bỏ.

Điều 3. Các ông Chánh văn phòng Bộ, thủ trưởng các Cục, Vụ trực thuộc Bộ và các ông Giám đốc sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các ngành, các cấp thực hiện bản quy chế này.

 

Ngô Xuân Lộc

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/BXD-QLXD ngày 26-1-1993)

Chương 1

ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1. Đăng ký hành nghề xây dựng là căn cứ để xét cấp giấy phép kinh doanh về xây dựng, nhằm thực hiện sự quản lý thống nhất của Nhà nước về các điều kiện và phạm vi hoạt động của các tổ chức xây dựng trong cả nước, bảo đảm hiệu quả kinh tế và chất lượng trong xây dựng.

Các tổ chức kính tế hoạt động kinh doanh về xây dựng, tư vấn và dịch vụ trong xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế (sau đây gọi chúng là doanh nghiệp xây dựng) đều phải đăng ký hành nghề xây dựng tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của cơ chế này và chỉ được hành nghề xây dựng trong phạm vi giấy phép được cấp.

Giấy phép hành nghề xây dựng là điều kiện bắt buộc để dự thầu, ký kết hợp đồng kinh tế và thanh toán các sản phẩm trong xây dựng và tư vấn, dịch vụ xây dựng.

Điều 2. Hoạt động xây dựng thuộc phạm vi đăng ký hành nghề trong bản quy chế này bao gồm:

1. Các công việc theo nghề nghiệp xây dựng như:

Đào đắp đất đá, nề, mộc, bê tông, sắt thép trong xây dựng, lắp đặt trang bị điện nước thông dụng, lắp đặt thiết bị công nghệ, sản xuất - gia công cấu kiện công trình, trang trí nội ngoại thất công trình, các hoạt động tư vấn và dịch vụ trong xây dựng (tư vấn).

2. Các công tác xây lắp có khối lượng lớn hoặc có tính chất đặc biệt như: san đắp nền và san đắp công trình; thi công các loại cọc móng công trình; nạo vét luồng lạch; phá đá xây dựng công trình; xây gạch chịu lửa, cách âm - cách nhiệt; lắp đặt hệ thống điện lạnh, hệ thống thông tin, hệ thống thiết bị toàn bộ và dây chuyền công nghệ ...

3. Xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các hạng mục công trình và công trình thuộc các chuyên ngành xây dựng gồm:

- Xây dựng công nghiệp và dân dụng (bao gồm cả công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, đường dây và trạm biến thế điện hạ thế).

- Xây dựng giao thông.

- Xây dựng thủy lợi.

- Xây dựng hệ thống thông tin - bưu điện.

- Xây dựng hầm mỏ.

- Xây dựng trạm biến thế điện và đường dây tải điện cao thế.

[...]