ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2017/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
11 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT VÙNG
BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 574/TTr-SNN-CSTT ngày 21 tháng 11 năm
2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này
quy định việc hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản hoặc một phần chi phí
sản xuất ban đầu để khôi phục sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại do ảnh hưởng của
các loại hình thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh theo Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh (sau đây gọi tắt là Nghị định
02/2017/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Hộ nông dân, người
nuôi trồng thủy sản, diêm dân, chủ trang trại, gia trại, tổ hợp tác, hợp tác xã
sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và
sản xuất muối (sau đây gọi là hộ sản xuất) bị thiệt hại trực tiếp do thiên tai,
dịch bệnh theo quy định tại Điều 1 Quyết định này.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Nhà nước hỗ trợ
một phần chi phí giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản hoặc một phần chi phí sản
xuất ban đầu (không phải đền bù thiệt hại).
2. Thực hiện hỗ
trợ kịp thời, trực tiếp bằng tiền hoặc bằng giống cây, con, hiện vật. Giống
cây, con, hiện vật hỗ trợ phải đảm bảo chất lượng, phù hợp với điều kiện sinh
thái và thực tế của từng địa phương trong tỉnh.
3. Việc hỗ trợ phải
công khai, minh bạch, đúng mức và đúng đối tượng.
4. Trong trường hợp
có nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ cùng một nội dung, hộ sản xuất chỉ được nhận
hỗ trợ một chính sách phù hợp nhất.
Điều 4. Điều kiện hỗ trợ
Các hộ sản xuất bị
thiệt hại được xem xét hỗ trợ khi đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
1. Sản xuất không
trái với quy hoạch, kế hoạch và hướng dẫn sản xuất nông nghiệp của chính quyền
địa phương.
2. Có đăng ký kê
khai ban đầu được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với chăn nuôi tập trung
(trang trại, gia trại, tổ hợp tác, hợp tác xã) và nuôi trồng thủy sản (theo Mẫu
số 6 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 02/2017/NĐ-CP)
hoặc giấy chứng nhận kiểm dịch (nếu có). Các hộ chăn nuôi tập trung kê khai
trong thời gian 15 ngày kể từ khi bắt đầu chăn nuôi; trong thời gian 07 ngày
làm việc kể từ khi nhận được bản kê khai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
kiểm tra, xác nhận vào kê khai. Các hộ nuôi trồng thủy sản thực hiện kê khai và
được xác nhận ngay khi thực hiện nuôi trồng.
3. Thiệt hại xảy
ra khi đã thực hiện đầy đủ, kịp thời các biện pháp phòng ngừa, ứng phó với
thiên tai, dịch bệnh theo sự hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan chuyên môn và chính
quyền địa phương.
4. Thời điểm xảy
ra thiệt hại:
a) Đối với thiên
tai: Trong thời gian xảy ra thiên tai trên địa bàn được Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh xác nhận;
b) Đối với dịch bệnh:
Trong khoảng thời gian từ khi công bố dịch đến khi công bố hết dịch. Trường hợp
đặc biệt, ngay từ khi phát sinh ổ dịch đầu tiên (chưa đủ điều kiện công bố dịch)
cần phải tiêu hủy gia súc, gia cầm theo yêu cầu của công tác phòng, chống dịch
để hạn chế dịch lây lan thì thời điểm xảy ra thiệt hại là khoảng thời gian từ
khi phát sinh ổ dịch đến khi kết thúc ổ dịch.
Điều 5. Mức
hỗ trợ
1. Hỗ trợ đối với nuôi gia cầm
bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
a) Hỗ trợ nuôi gia cầm:
- Gà (không bao gồm gà ác), vịt,
ngan, ngỗng: Đến 28 ngày tuổi, hỗ trợ 20.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ
35.000 đồng/con.
- Gà ác: Đến 28 ngày tuổi, hỗ
trợ 15.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ 25.000 đồng/con.
b) Hỗ trợ nuôi chim cút: Đến 28
ngày tuổi, hỗ trợ 10.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ 15.000 đồng/con.
c) Hỗ trợ nuôi bồ câu: Đến 28
ngày tuổi, hỗ trợ 15.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ 25.000 đồng/con.
2. Hỗ trợ đối với nuôi thủy, hải
sản bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
a) Diện tích nuôi tôm sú dưới
90 ngày tuổi.
- Bị thiệt hại trên 70%:
+ Nuôi thâm canh, mật độ từ 25
con/m2 trở lên, hỗ trợ 8.000.000 đồng/ha.
+ Nuôi bán thâm canh, mật độ từ
15 con/m2 đến dưới 25 con/m2, hỗ trợ 6.500.000
đồng/ha.
+ Nuôi quảng canh, quảng canh cải
tiến (nuôi tôm lúa, tôm sinh thái, tôm rừng, tôm kết hợp), mật độ từ 02 con/m2
đến dưới 15 con/m2, hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha.
- Bị thiệt hại từ 30% - 70%:
+ Nuôi thâm canh, mật độ từ 25
con/m2 trở lên, hỗ trợ 6.000.000 đồng/ha.
+ Nuôi bán thâm canh, mật độ từ
15 con/m2 đến dưới 25 con/m2, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha.
+ Nuôi quảng canh, quảng canh cải
tiến (nuôi tôm lúa, tôm sinh thái, tôm rừng, tôm kết hợp), mật độ từ 02 con/m2
đến dưới 15 con/m2, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha;
b) Diện tích nuôi tôm thẻ chân
trắng dưới 50 ngày tuổi.
- Bị thiệt hại trên 70%:
+ Nuôi mật độ từ 30 đến 60
con/m2, hỗ trợ 25.000.000 đồng/ha.
+ Nuôi mật độ trên 60 con/m2,
hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha.
- Bị thiệt hại từ 30% - 70%:
+ Nuôi mật độ từ 30 con/m2
đến 60 con/m2, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha.
+ Nuôi mật độ trên 60 con/m2,
hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha.
c) Diện tích nuôi tôm càng xanh
(mật độ từ 10 đến 20 con/m2) chỉ
hỗ trợ cho tôm nuôi trong thời gian dưới 120 ngày tuổi.
- Bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ
8.000.000 đồng/ha;
- Bị thiệt hại từ 30% - 70% , hỗ
trợ 6.000.000 đồng/ha.
d) Diện tích nuôi cá tra thâm
canh.
- Bị thiệt hại trên 70%:
+ Nuôi cá với mật độ từ 10
con/m2 đến 30 con/m2, hỗ trợ 25.000.000 đồng/ha.
+ Nuôi cá với mật độ trên 30
con/m2, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha.
- Bị thiệt hại từ 30% - 70%:
+ Nuôi cá với mật độ từ 10
con/m2 đến 30 con/m2, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha.
+ Nuôi cá với mật độ trên 30
con/m2, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha.
đ) Diện tích nuôi cá lóc thâm
canh.
- Bị thiệt hại trên 70%:
+ Nuôi cá với mật độ từ 10
con/m2 đến 30 con/m2, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha.
+ Nuôi cá với mật độ trên 30
con/m2, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha.
- Bị thiệt hại từ 30% - 70%:
+ Nuôi cá với mật độ từ 10
con/m2 đến 30 con/m2, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha.
+ Nuôi cá với mật độ trên 30
con/m2, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha.
e) Diện tích nuôi cá truyền thống,
các loài cá bản địa (cá chẽm, thát lát cườm, cá bông lau, cá sặc
rằn, cá rô đồng, cá kèo).
- Bị thiệt hại trên 70%:
+ Nuôi cá với mật độ từ 10
con/m2 đến 30 con/m2, hỗ trợ 8.000.000 đồng/ha.
+ Nuôi cá với mật độ trên 30
con/m2, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha.
- Bị thiệt hại từ 30% - 70%:
+ Nuôi cá với mật độ từ 10
con/m2 đến 30 con/m2, hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha.
+ Nuôi cá với mật độ trên 30
con/m2, hỗ trợ 7.000.000 đồng/ha.
g) Diện tích nuôi nhuyễn thể.
- Bị thiệt hại trên 70%:
+ Nuôi mật độ từ 150 con/m2 đến 200 con/m,2 hỗ
trợ 50.000.000 đồng/ha.
+ Nuôi mật độ trên 200 con/m2, hỗ trợ 60.000.000 đồng/ha.
- Bị thiệt hại từ 30% - 70%:
+ Nuôi mật độ từ 150 con/m2 đến 200 con/m2,
hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha.
+ Nuôi mật độ trên 200 con/m2, hỗ
trợ 40.000.000 đồng/ha.
3. Đối với các loại cây trồng,
vật nuôi (gia súc, gia cầm), thủy hải sản, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất muối
không quy định chi tiết về nội dung và mức hỗ trợ do thiên tai, dịch bệnh tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, nhưng được quy định tại Điều 5 Nghị định
02/2017/NĐ-CP thì áp dụng theo nội dung và mức hỗ trợ tối đa do thiên tai, dịch
bệnh theo Nghị định 02/2017/NĐ-CP.
Điều 6. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn ngân sách
Trung ương, ngân sách tỉnh và nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Văn phòng Thường trực Ban chỉ
huy phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
a) Tham mưu trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xác nhận thiên tai để triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ theo Quyết
định này.
b) Tham gia thống kê, kiểm tra,
xác nhận thiệt hại và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống
thiên tai và các cơ quan Trung ương theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Hướng dẫn kịp thời các biện
pháp khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
b) Tham mưu trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh công bố dịch bệnh, công bố hết dịch bệnh để triển khai chính sách hỗ
trợ tại Quyết định này (đối với các loại dịch bệnh thuộc thẩm quyền công bố dịch
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh);
c) Kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp ứng
kinh phí của các địa phương, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ kinh phí trên địa bàn; phối
hợp với Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp ứng kinh phí cho các huyện
để hỗ trợ các đối tượng;
d) Chủ trì, đầu mối thực hiện
chính sách, nắm bắt kịp thời vướng mắc trong quá trình thực hiện để xử lý theo
thẩm quyền hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở ngành có liên quan hướng dẫn Uỷ ban
nhân dân cấp huyện về trình tự thủ tục thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng được
hỗ trợ đúng theo quy định.
b) Tham mưu cân đối bố trí nguồn
kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ;
c) Tham mưu, tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Bộ Tài chính hỗ trợ kinh phí theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện):
a) Công bố dịch bệnh hoặc công
bố hết dịch bệnh để triển khai chính sách hỗ trợ tại Quyết định này đối với các
loại dịch bệnh thuộc thẩm quyền công bố của chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
b) Chỉ đạo tổ chức thực hiện
chính sách hỗ trợ trên địa bàn, đảm bảo chính xác, kịp thời, đúng đối tượng,
đúng chính sách, chế độ;
c) Chỉ đạo các cơ quan liên
quan báo cáo kịp thời tình hình thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên địa bàn để các
cơ quan cấp tỉnh tham mưu văn bản công bố thiên tai hoặc công bố dịch bệnh theo
quy định;
d) Sử dụng nguồn ngân sách tỉnh,
nguồn ngân sách cấp huyện, nguồn hợp pháp khác để giải quyết hỗ trợ kinh phí kịp
thời cho từng xã để chi trả đủ theo mức quy định, đảm bảo có hiệu quả, đúng mục
đích, đúng đối tượng
đ) Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) phối hợp với các cơ quan
liên quan: phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kế hoạch và Tài
chính, Phòng Kinh tế hạ tầng, các tổ chức hội,... thực hiện công khai chính
sách hỗ trợ của nhà nước đến người nông dân. Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã và tại các ấp, khóm theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC
ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực
tiếp của ngân sách đối với các cá nhân, dân cư.
e) Chỉ đạo lập hồ sơ, chi trả,
thanh, quyết toán đúng thời hạn, đảm bảo hồ sơ theo quy định.
g) Tổng hợp các khó khăn, vướng
mắc (nếu có) trong quá trình thực hiện gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để phối hợp Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý kịp thời.
5. Uỷ ban nhân dân cấp xã: Chịu
trách nhiệm xác định chính xác đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ cho từng đối tượng,
chi trả, thanh, quyết toán kinh phí đúng đối tượng, đúng chế độ, đúng thời hạn
quy định, không để thất thoát, lãng phí và không để xảy ra tiêu cực.
Điều 8. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 21 tháng 12 năm 2017.
2. Quyết định này thay thế và
thay thế một phần các Quyết định:
- Thay thế Quyết định số
1397/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà
Vinh Quy định mức hỗ trợ giống thủy sản, hải sản để khôi phục sản xuất vùng bị
thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
- Thay thế khoản 1 Điều 1 Quyết
định số 1218/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh
về việc phê duyệt định mức hỗ trợ trực tiếp cho người chăn nuôi có gia súc, gia
cầm bị tiêu hủy và mức hỗ trợ cho công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia
cầm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
- Thay thế khoản 1 Điều 1 Quyết
định số 1554/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2008.
Điều 9. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Thủ trưởng các
Sở, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Lâm
|