ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2016/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 20 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CHI NHÁNH VĂN
PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
Luật Đất đai 2013;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của liên Bộ: Tài nguyên và Môi
trường, Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của liên Bộ: Tài nguyên và
Môi trường, Nội vụ, Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 61/TTr-STNMT ngày 14 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Giám đốc Văn phòng đăng ký đất
đai; Giám đốc các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ pháp chế - Bộ TN&MT;
- Cục kiểm tra Văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Báo Đắk Nông;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử;
- Chi cục Văn thư lưu trữ tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN (Th).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Thanh Tùng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT
ĐAI VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
22/2016/QĐ-UBND ngày 20
tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng và Phạm vi
điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định cụ thể về trách
nhiệm phối hợp trong việc giải quyết thủ tục hành chính về việc đăng ký đất
đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận); đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất; cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai và các nội dung quản lý đất đai theo
quy định trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Đối tượng áp dụng
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng,
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước Đắk
Nông, Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đắk Nông (bao gồm các Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai trên địa bàn toàn tỉnh); Chi nhánh Kho bạc Nhà nước cấp huyện,
Chi cục Thuế cấp huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện, Phòng Kinh tế thị xã, Phòng Kinh tế hạ
tầng và phòng quản lý đô thị cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân
dân cấp xã và các đơn vị có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp giữa Văn phòng đăng ký
đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường;
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ
quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1, Điều 5, Thông tư
liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/04/2015 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, nhằm
bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời,
công khai, minh bạch; đồng thời xác định rõ cơ quan đơn vị chủ trì, phối hợp;
xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu; đảm
bảo tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
Mục 1: PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC
ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN, ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 3. Sở Tài nguyên và Môi
trường
1. Thực hiện các nội dung quy định tại
khoản 1, Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
2. Bố trí cán bộ, công chức, viên chức
có năng lực, phẩm chất và kỹ năng giao tiếp tốt làm nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ.
3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác
cấp giấy chứng nhận theo kế hoạch; hoặc kiểm tra, thanh tra đột xuất khi có vụ
việc xảy ra hoặc theo yêu cầu của công tác quản lý; xử lý
các đối tượng vi phạm trong công tác cấp giấy chứng nhận theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với các Sở: Xây dựng,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xây dựng hình thức, nội dung về việc đề
nghị cung cấp thông tin liên quan trong việc chứng nhận, xác nhận bổ sung quyền
sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng nhận nhằm thống nhất quản
lý chung.
Điều 4. Văn phòng
đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
1. Thực hiện thủ tục đăng ký đất đai,
tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai
năm 2013, khoản 1, Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ.
2. Tiếp nhận và trả kết quả đối với hồ
sơ quy định tại khoản 1 Điều này.
a) Văn phòng đăng ký đất đai
- Ban hành nội quy, quy chế làm việc;
công khai các quy định về quy trình, thủ tục hành chính; tham mưu cho cấp có thẩm
quyền về sửa đổi, bãi bỏ hoặc ban hành các thủ tục hành chính của Văn phòng
đăng ký đất đai theo quy định.
- Giải quyết các thủ tục hành chính của
người sử dụng đất theo trình tự quy định của các hồ sơ được quy định tại khoản
1, khoản 3, Điều 105 của Luật Đất đai năm 2013, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất
quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật Đất đai năm 2013; gửi các Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều
105 của Luật Đất đai năm 2013 hoặc thực hiện việc trao Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cấp đổi theo
quy định tại khoản 5 Điều 76 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
- Thực hiện xác nhận nội dung thay đổi
vào Giấy chứng nhận đã cấp quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư số
23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (trừ điểm s và
điểm e khoản 1 Điều 17 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014).
b) Các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai
- Giải quyết các thủ tục hành chính của
người sử dụng đất theo trình tự quy định về hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất được quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 105 của Luật Đất đai năm
2013, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người dân quy định tại khoản 2 Điều 105
của Luật Đất đai năm 2013; hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã; hoặc thực hiện việc trao Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới
cấp đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 76 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ.
- Thực hiện xác nhận nội dung thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp quy định tại khoản 1
Điều 17 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường (trừ điểm s và điểm e khoản 1 Điều 17 Thông tư số
23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014).
Điều 5. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã
1. Phân công nhiệm vụ, quy định trách
nhiệm cho các phòng, ban và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện
Quy chế này; tổ chức kiểm tra và kịp thời giải quyết vướng mắc trong công tác cấp
giấy chứng nhận.
2. Rà soát toàn bộ và lập kế hoạch
triển khai công tác cấp giấy chứng nhận lần đầu trên địa bàn cấp huyện.
3. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong việc phối hợp xác định các
nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai và xây dựng kế hoạch đăng ký,
cấp giấy chứng nhận, thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai
trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Phòng Tài nguyên và Môi
trường các huyện, thị xã
1. Thẩm định hồ sơ về cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
các đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 105 của Luật Đất đai năm 2013, trình cấp
thẩm quyền phê duyệt.
2. Tham mưu cho UBND cấp huyện trong
việc lập và tổ chức thực hiện Kế hoạch cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lần đầu đối với hộ gia đình cá nhân; thực hiện các thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đất đai trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Theo dõi biến động về đất đai; thực
hiện việc lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống
thông tin đất đai cấp huyện.
Điều 7. Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Xác nhận hiện trạng sử dụng đất,
nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp
sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch; xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với
đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu
tài sản; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải
cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc
công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt
động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
Trường hợp chưa có bản đồ địa chính
thì thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất
hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp;
Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ
sơ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền
với đất; xem xét, giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai.
2. Kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia
đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trong trường hợp cấp lại giấy chứng
nhận do bị mất đối với hộ gia đình, cá nhân, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm niêm yết thông báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
4. Lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xã, phường, thị trấn
(bao gồm cả tiến độ thời gian thực hiện chuyển đổi) và gửi phương án đến Phòng
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 8. Cục Thuế
tỉnh, Chi cục Thuế các huyện, thị xã
1. Hướng dẫn, thông báo mức nộp nghĩa
vụ tài chính về lệ phí cấp giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, giao đất, thuế thu nhập từ việc chuyển quyền
sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, miễn giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất khi cấp giấy chứng nhận hoặc khi xác nhận biến động về sử dụng
đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn trình tự, thủ
tục thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động về
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; ban hành hướng dẫn
hộ gia đình, cá nhân thực hiện cam kết và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc kê khai tiền sử dụng đất của từng lần phát sinh khi nộp
hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận, chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 9. Sở Xây dựng, Phòng quản
lý đô thị, Phòng kinh tế hạ tầng cấp huyện
Khi nhận được phiếu lấy ý kiến của
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường
hợp chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất không có
giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, Sở Xây dựng, Phòng quản
lý đô thị, Phòng kinh tế hạ tầng cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo
quy định.
Điều 10. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các
huyện, Phòng Kinh tế thị xã
Khi nhận được phiếu lấy ý kiến của
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường
hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản
có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 33, 34 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, phòng
Kinh tế thị xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi đến Văn phòng đăng ký đất
đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định.
Điều 11. Sở Nội
vụ, Phòng Nội vụ các huyện, thị xã
Có trách nhiệm xác nhận tư cách pháp
nhân đối với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh để Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết vấn đề đất đai cho các tổ chức tôn
giáo theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 12. Kho bạc
Nhà nước Đắk Nông và Chi nhánh Kho bạc Nhà nước các huyện, thị xã
Khi tổ chức thực hiện xong nghĩa vụ
tài chính, Kho Bạc Nhà nước Đắk Nông và các Chi nhánh Kho bạc Nhà nước cấp huyện
có trách nhiệm cung cấp lệnh chuyển “Có” để lập thủ tục cấp
giấy chứng nhận theo quy định.
Mục 2: PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC CẬP
NHẬT, CHỈNH LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH KHI CÓ BIẾN ĐỘNG VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ
HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 13. Trách nhiệm lập, cập
nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tổ chức việc thực hiện đo đạc lập
bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai.
b) Chỉ đạo thực hiện chỉnh lý biến động
bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai, lập, cập nhật và chỉnh lý biến động thường
xuyên, sổ địa chính và các tài liệu khác của hồ sơ địa chính.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính của Văn phòng đăng ký đất
đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và UBND cấp xã.
2. Văn phòng
đăng ký đất đai
a) Chỉnh lý biến động thường xuyên đối
với bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai.
b) Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến
động hồ sơ địa chính ngoài các tài liệu quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 13 của
Quy chế này.
c) Cung cấp bản sao bản đồ địa chính,
sổ địa chính, sổ mục kê đất đai (dạng số hoặc dạng giấy) cho UBND cấp xã sử dụng.
d) Tổ chức kiểm
tra việc thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính của các Chi nhánh.
3. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện các công việc quy định tại điểm a, b, c, khoản 2, Điều 13 của Quy
chế này đối với các đối tượng sử dụng đất, được nhà nước giao quản lý đất, sở hữu
tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký.
4. UBND cấp xã cập nhật, chỉnh lý bản
sao tài liệu đo đạc địa chính, sổ mục kê đất đai đang quản
lý.
Mục 3: PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VẬN HÀNH CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI, QUẢN TRỊ MẠNG
Điều 14. Nội dung xây dựng cơ
sở dữ liệu đất đai
Đồng bộ hóa dữ liệu hồ sơ địa chính ở
các cấp thực hiện theo Điều 27 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT. Phân cấp quản lý
và bảo quản hồ sơ địa chính thực hiện theo Điều 29 và Điều 30 Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT.
1. Văn phòng đăng ký đất đai xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai, thống nhất trong toàn tỉnh.
2. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm cung cấp toàn bộ cơ sở dữ liệu đất đai
trên địa bàn Chi nhánh, để thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu chung và trực tiếp
công tác xây dựng và cập nhật biến động hồ sơ địa chính trên cơ sở dữ liệu đất
đai tại địa bàn.
3. Các Phòng nghiệp vụ thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm bàn giao tài liệu, hồ sơ địa chính (sau khi
đã hoàn thành) cho Văn phòng đăng ký đất đai để làm cơ sở cho việc xây dựng cơ
sở dữ liệu đất đai, chỉnh lý biến động, cung cấp thông tin.
4. UBND cấp huyện chỉ đạo phòng Tài
nguyên và Môi trường
a) Bảo đảm kết nối sử dụng hệ thống
phần mềm hiện có giữa Văn phòng phòng đăng ký đất đai và Phòng Tài nguyên và
Môi trường.
b) Cung cấp cơ sở dữ liệu đất đai
theo đề nghị của Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai.
Điều 15. Trách nhiệm cung cấp
thông tin hồ sơ địa chính
Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:
1. Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông
tin liên quan đến quyền sử dụng đất, thủ tục cấp giấy chứng nhận cho các cơ
quan hành chính, tư pháp, điều tra, thanh tra khi có yêu cầu.
2. Giải trình và cung cấp hồ sơ, tài
liệu về đo đạc bản đồ; các nội dung liên quan đến công tác đo đạc bản đồ địa
chính và các nội dung nhiệm vụ khác do Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện.
3. Lập dự trù kinh phí bổ sung để thực
hiện các nội dung liên quan đến đo đạc bản đồ và các nội dung khác theo yêu cầu
riêng của cơ quan Thanh tra, Điều tra, Thi hành án, Tòa án.
Mục 4: PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC
THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
Điều 16. Văn phòng
đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
Thực hiện thu thập các số liệu biến động
đất đai trong kỳ thống kê tại cấp xã, huyện, tỉnh; tổng hợp
các biểu thống kê diện tích đất đai theo quy định; cập nhật, chỉnh lý biến động
bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã; dự thảo các báo cáo thuyết minh thống kê đất đai theo quy định tại Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 17. Ủy ban
nhân dân cấp xã
Cung cấp các thông tin biến động diện
tích đất đai, người quản lý, người sử dụng đất trong kỳ thống kê, kiểm kê đất
đai cho Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
ký các biểu thống kê diện tích đất đai, báo cáo thuyết
minh thống kê đất đai do Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai lập.
Điều 18. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp
cung cấp các thông tin biến động diện tích đất đai, người quản lý, người sử dụng
đất trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai cho Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp
huyện, ký các biểu thống kê, kiểm kê diện tích đất đai cấp huyện do Văn phòng
đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai lập và ký báo cáo kết
quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn
phòng đăng ký đất đai, các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ chịu
trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
Định kỳ hàng năm, Sở Tài nguyên và
Môi trường tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Quy chế này.
2. Các nội dung khác không đề cập
trong Quy chế được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đất
đai.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi,
bổ sung Quy chế cho phù hợp./.