ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2015/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 10 tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI
CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng
12 năm 2004;
Căn cứ Luật Nuôi con
nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ về quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Thông tư số
12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành, hướng
dẫn ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi;
Căn cứ Thông tư liên tịch
số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính và Bộ Tư
pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký
nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước
ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số
376/QĐ-BTP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp ban hành Quy chế mẫu về phối
hợp liên ngành tại địa phương về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài;
Theo đề nghị của Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 52/TTr-STP ngày 09 tháng 6 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Phối hợp liên
ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh
An Giang”.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - BTP;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Báo AG, Đài PTTH AG;
- Lưu: VT, NC, TH, VHXH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Việt Hiệp
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON
NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
22/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
nguyên tắc, hình thức và nội dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài
chính, Sở Y tế, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan khác trong việc giải quyết
việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều
2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của
pháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi
con nuôi mà Việt Nam là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến
chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường
xuyên, chặt chẽ, kịp thời và có hiệu quả.
Điều
3. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng
văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành
để trao đổi và đi đến thống nhất đối với những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp.
3. Tổ
chức hội nghị sơ kết 02 năm một lần và tổ chức hội nghị tổng kết theo hướng dẫn
của cơ quan Trung ương.
4. Thành
lập Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra thực tế tại cơ sở để có biện pháp hướng dẫn,
giải quyết kịp thời.
Chương
II
NỘI DUNG PHỐI
HỢP TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều
4. Phối hợp trong việc lập biên bản trẻ em bị bỏ rơi và tiếp nhận trẻ em bị bỏ
rơi vào cơ sở nuôi dưỡng
1. Người phát hiện trẻ em
bị bỏ rơi có trách nhiệm thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc Công an xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là Công an cấp xã) nơi trẻ em bị bỏ rơi để lập biên bản trẻ em bị bỏ
rơi (biên bản phải được ghi rõ ngày, tháng, năm, thời gian, địa điểm phát hiện
trẻ bị bỏ rơi; giới tính; đặc điểm nhận dạng; tài sản và các đồ vật khác của trẻ
(nếu có); họ, tên, số chứng minh nhân dân và địa chỉ cụ thể của người phát hiện
trẻ; cuối biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người phát hiện, người
làm chứng (nếu có) và chữ ký xác nhận (có đóng dấu cơ quan) của người có thẩm
quyền đại diện cơ quan lập biên bản).
Trường hợp Công an cấp xã
là nơi tiếp nhận thông tin thì Công an cấp xã có trách nhiệm báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp xã để tiến hành lập hồ sơ.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm tìm người tạm thời nuôi dưỡng trẻ em. Trường
hợp không có người nhận tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã
liên hệ ngay với cơ sở nuôi dưỡng trẻ em gần nhất để tiến hành thủ tục tiếp nhận
trẻ em bị bỏ rơi theo thủ tục tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
Trường hợp người tạm thời
nuôi dưỡng không còn đủ khả năng tiếp tục nuôi dưỡng, hoặc không còn nguyện vọng
tiếp tục tạm thời nuôi dưỡng, hoặc hết thời hạn thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ
em mà không tìm được cha, mẹ đẻ hoặc không có người trong nước nhận trẻ em làm
con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi lập hồ sơ đề nghị tiếp
nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng.
3. Ủy ban nhân dân cấp
xã, nơi lập biên bản có trách nhiệm thông báo trên Đài Truyền thanh hoặc Đài
Phát thanh - Truyền hình địa phương để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em. Hết thời hạn
30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không tìm thấy cha, mẹ đẻ của trẻ
em thì người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc cơ sở nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm
đi đăng ký khai sinh cho trẻ em theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Điều
5. Phối hợp trong việc lập danh sách và hồ sơ trẻ em cần tìm gia đình thay thế
1. Cơ sở nuôi dưỡng có
trách nhiệm lập danh sách và hồ sơ trẻ em đã được tiếp nhận chính thức vào cơ sở
nuôi dưỡng (có quyết định tiếp nhận của người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp
cơ sở nuôi dưỡng) thuộc đối tượng cần tìm gia đình thay thế.
2. Danh sách trẻ em ở cơ
sở nuôi dưỡng cần tìm gia đình thay thế được lập thành Danh sách 1 (trẻ em có sức
khỏe bình thường) theo mẫu TP/CN-
2011/DS.01 và Danh sách 2 (trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo,
trẻ em từ 5 tuổi trở lên hoặc hai trẻ em trở lên cùng là anh chị em ruột) theo mẫu TP/CN-2011/DS.02, ban hành kèm
theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu
nuôi con nuôi.
3. Đối với trẻ em thuộc
Danh sách 1, cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ và danh sách trẻ em, xin ý kiến Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn 05 ngày kể
từ ngày nhận được Danh sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến trả
lời cơ sở nuôi dưỡng. Sau khi có ý kiến của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
cơ sở nuôi dưỡng gửi danh sách và hồ sơ trẻ em cho Sở Tư pháp để thông báo tìm
gia đình thay thế cho trẻ em theo quy định.
4. Đối với trẻ em thuộc
Danh sách 2, cơ sở nuôi dưỡng lập danh sách trẻ em kèm theo hồ sơ của trẻ em,
xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp gửi Danh sách
2 cho Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Cục Con nuôi) để Cục đề nghị Văn
phòng con nuôi nước ngoài hỗ trợ khám sức khỏe chuyên sâu, chăm sóc y tế và tìm
gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em.
Điều
6. Phối hợp trong việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em Danh sách 1
1. Sau khi nhận được Danh
sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế của Cơ sở nuôi dưỡng, Sở Tư pháp có trách
nhiệm phối hợp với Báo An Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang thông
báo trong 03 lần liên tiếp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tư
pháp.
2. Trong thời hạn 07 ngày
kể từ khi hết thời hạn thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu không có
người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi, thì Sở Tư pháp chuyển Danh sách trẻ
em cần tìm gia đình thay thế cho Cục Con nuôi để tiến hành thủ tục tìm gia đình
thay thế trên phạm vi toàn quốc.
Điều
7. Phối hợp trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con
nuôi nước ngoài
1. Sở Tư pháp có trách
nhiệm đề nghị Công an tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ
em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài.
2. Việc xác minh nguồn gốc
của trẻ em bị bỏ rơi thuộc Danh sách 1 được thực hiện đồng thời với việc thông
báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em ngay khi Sở Tư pháp nhận được hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ của trẻ em.
Công an tỉnh có trách nhiệm
xác minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị của Sở Tư pháp. Nội dung trả lời xác minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn
gốc trẻ em bị bỏ rơi. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em thì nêu rõ
họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp tiến hành thủ tục lấy
ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
3. Công an tỉnh rút ngắn
tối đa thời hạn xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện Danh sách 2
để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia
đình thay thế ở nước ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện
y tế hiện đại.
Điều
8. Phối hợp trong việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
1. Đối với trẻ em thuộc
Danh sách 1: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ
của trẻ em, Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc
cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, thực hiện việc
xác minh hồ sơ của trẻ em theo quy định tại Điều 33 của Luật Nuôi con nuôi và
Điều 7 Quy chế này.
Sau khi kiểm tra, xác
minh hồ sơ trẻ em theo quy định, nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con
nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp xác nhận, lập danh sách trẻ em đủ điều kiện làm con
nuôi nước ngoài, gửi Cục Con nuôi. Việc xác nhận phải được thực hiện đối với từng
trường hợp trẻ em cụ thể và phải đảm bảo các yêu cầu tại Điều 16 của Nghị định
số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Nuôi con nuôi.
2. Đối với trẻ em thuộc
Danh sách 2: Khi nhận được hồ sơ trẻ em và Danh sách 2, Sở Tư pháp kiểm tra hồ
sơ của trẻ em, tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ
em làm con nuôi nước ngoài và có văn bản kèm hồ sơ yêu cầu Công an tỉnh xác
minh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi. Trường hợp hồ sơ trẻ em đầy đủ, hợp lệ,
thì xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài và gửi danh sách kèm
theo hồ sơ trẻ em cho Cục Con nuôi để tìm gia đình nước ngoài nhận đích danh trẻ
em làm con nuôi.
Điều
9. Phối hợp trong việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài
Việc giới thiệu trẻ em
thuộc Danh sách 1 làm con nuôi người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới
thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi và
thực hiện như sau:
1. Sở Tư pháp có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 1 của Quy chế
này tham mưu, tư vấn trong việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài
bảo đảm chặt chẽ, khách quan, phù hợp với nhu cầu và lợi ích tốt nhất của trẻ
em. Việc phối hợp liên ngành được thực hiện thông qua một trong hai hình thức
sau:
a) Họp liên ngành: Thành
phần gồm Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Tư pháp (Chủ trì cuộc họp), đại diện
lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đại diện lãnh đạo Sở Y tế, đại diện
lãnh đạo Công an tỉnh, đại diện lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đại diện
lãnh đạo cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở nuôi dưỡng, đại diện Ban Giám đốc cơ sở
nuôi dưỡng có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài. Trong trường hợp
cần thiết, Sở Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội tham
gia ý kiến để liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu trẻ em Danh sách 1 làm
con nuôi người nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm
gửi cho các đại biểu tham gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp
phương án giới thiệu trẻ em kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ
của người nhận con nuôi.
Trong cuộc họp, các đại biểu
tham gia họp liên ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ
em cho người nhận con nuôi. Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Tư pháp chủ trì họp
liên ngành tổng hợp ý kiến và kết luận về phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc
họp liên ngành, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết
quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý
kiến bằng văn bản thì Sở Tư pháp gửi văn bản kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của
trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho các cơ quan, ban ngành nêu tại điểm
a khoản này, đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận
con nuôi.
Trong thời hạn 07 ngày kể
từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban ngành được hỏi ý kiến
có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc
giải trình ý kiến của các cơ quan, ban ngành hữu quan và báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có ý
kiến về việc đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi
nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, thì trong thời
hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp
báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con nuôi. Trường
hợp không đồng ý, Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo rõ lý do để Sở Tư pháp tiến
hành giới thiệu lại.
Điều
10. Phối hợp trong việc quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước
ngoài, chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài
1. Căn cứ vào thông báo của
Cục Con nuôi về số lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài và chi phí giải quyết
việc nuôi con nuôi nước ngoài chuyển về địa phương, Sở Tài chính có trách nhiệm
thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh để thực hiện việc
rút dự toán chi tiêu trong phạm vi số kinh phí được điều chuyển và có trách nhiệm
hướng dẫn các đơn vị này sử dụng, chấp hành và quyết toán kinh phí theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Bộ
Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ
nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép
của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
2. Sở Tư pháp, cơ sở nuôi
dưỡng có trách nhiệm sử dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử
dụng kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
11. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực
hiện Quy chế này.
2. Cung cấp thông tin,
tài liệu cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp.
3. Chủ động xây dựng
chương trình, kế hoạch hoặc đề xuất nội dung phối hợp liên ngành trong việc giải
quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa phương.
4. Chủ động chuẩn bị nội
dung, tổ chức các cuộc họp liên ngành thường kỳ, đột xuất hoặc trao đổi ý kiến
liên ngành bằng văn bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa phương.
5. Chịu trách nhiệm đảm bảo
cơ sở vật chất và điều kiện cho các cuộc họp liên ngành do Sở Tư pháp chủ trì.
6. Đôn đốc, theo dõi,
đánh giá về công tác phối hợp.
7. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc
thực hiện Quy chế, kinh nghiệm, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
8. Trong quá trình thực
hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp ý
kiến đóng góp từ các cơ quan, đơn vị phản ánh, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều
12. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Sở Y tế hướng dẫn, kiểm
tra chặt chẽ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm
túc việc cấp các giấy tờ về sự kiện sinh, tử, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi đúng
theo quy định của pháp luật để tránh tình trạng làm hồ sơ giả cho trẻ em làm
con nuôi, mua bán trẻ em.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh
lai lịch trẻ em bị bỏ rơi tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc các sự kiện
sinh, tử khác theo yêu cầu của Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
hoặc Sở Tư pháp.
Điều
13. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Công an tỉnh có trách nhiệm
xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài;
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều
tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Điều
14. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở nuôi dưỡng
và các cơ quan có liên quan
Căn cứ vào đề nghị của cơ
quan chủ trì, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan liên quan có trách nhiệm:
1. Tham gia, thực hiện
theo tiến độ, bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp
liên ngành và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho
cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Đôn đốc, theo dõi,
đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý
của mình, gửi cơ quan chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế
này.
Điều
15. Trách nhiệm của Báo An Giang và Đài Phát thanh -Truyền hình An Giang
Báo An Giang, Đài Phát
thanh - Truyền hình An Giang thực hiện thông báo miễn phí việc tìm cha, mẹ đẻ
cho trẻ bị bỏ rơi theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc thông báo tìm
gia đình thay thế cho trẻ em ở địa phương theo đề nghị của Sở
Tư pháp.
Điều
16. Kinh phí thực hiện
1. Căn cứ vào kế hoạch
công tác và nhiệm vụ được giao, hằng năm các đơn vị thực hiện việc dự toán ngân
sách đảm bảo cho việc thực hiện Quy chế, gửi cơ quan Tài chính thẩm định.
2. Việc lập dự toán, chấp
hành dự toán và quyết toán kinh phí trong lĩnh vực nuôi con nuôi được thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và Thông tư liên tịch số
146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07/9/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc
lập dự toán quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp
vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ
phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải
quyết con nuôi nước ngoài.