UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2010/QĐ-UBND
|
Buôn Ma Thuột, ngày 04 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG MẠNG LƯỚI THÚ Y XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Pháp lệnh Thú y được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004; Nghị định số 33/2005/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Thú y; Nghị định số 119/2008/ NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2008 Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP;
Căn
cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008
của Liên bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ
quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát
triển nông thôn;
Căn
cứ Thông tư số 04/2009/TT-BNN ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên chuyên
môn, kỹ thuật ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn công tác trên địa bàn cấp
xã;
Căn
cứ công văn số 1569/TTg-NN ngày 19 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc hỗ trợ đối với nhân viên thú y cấp xã;
Xét
đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 100
/TTr-NN&PTNT ngày 25 tháng 6 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về tổ chức và hoạt động Mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2389/1999/QĐ-UB ngày
27 tháng 9 năm 1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành quy chế
quản lý mạng lưới thú y cơ sở trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, thay thế Quyết định số
247/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
về việc quy định mức phụ cấp cho nhân viên thú y cấp xã.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Tài chính; các
Sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Buôn Hồ,
thành phố Buôn Ma Thuột; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG MẠNG
LƯỚI THÚ Y XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2010/QĐ-UBND Ngày 04 tháng 8 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí
Mạng lưới thú y
xã, phường, thị trấn là hệ thống tổ chức chuyên môn về lĩnh vực chăn nuôi, thú
y, thủy sản của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp xã); Thú y xã, phường, thị trấn (gọi chung là thú y cấp xã) chịu sự chỉ
đạo, giám sát của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời chịu sự quản lý về chuyên
môn, nghiệp vụ của Trạm thú y huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là Trạm thú
y).
Điều 2. Chức năng
Thú y cấp xã
có chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân cấp xã và Trạm thú y thực hiện chức năng
quản lý nhà nước và dịch vụ về công tác chăn nuôi, thú y, thủy sản đối với vật
nuôi trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Chương II
TỔ
CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Tổ chức
1. Ở mỗi xã,
phường, thị trấn có thú y cấp xã; số lượng nhân viên thú y cấp xã từ 01 đến
03 người, tuỳ theo nhu cầu công việc của từng địa phương.
2. Thẩm quyền
quản lý:
a) Nhân viên
thú y cấp xã do Trạm thú y tuyển chọn, ký hợp đồng sau khi thống nhất với
Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Nội vụ;
b) Thời hạn ký
hợp đồng đối với nhân viên thú y cấp xã là 03 năm.
Điều 4. Tiêu chuẩn nhân viên thú y cấp xã
1. Nhân viên
thú y cấp xã có trình độ từ trung cấp chăn nuôi, thú y trở lên. Ở
những địa phương chưa có người có trình độ trung cấp thì tạm thời ký
hợp đồng với người có trình độ từ sơ cấp chăn nuôi, thú y, thủy sản trở lên hoặc
qua lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về công tác chăn nuôi, thú y, thủy sản do
các trường chuyên ngành chăn nuôi, thú y, thủy sản hoặc Chi cục thú y tổ chức;
2. Có đủ sức
khoẻ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
3. Có phẩm chất
đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm và nhiệt tình trong hoạt động chuyên môn.
Điều 5. Nhiệm vụ của nhân viên thú y cấp xã
1. Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân cấp xã công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi, thú y, thủy
sản; tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của nhà nước về công tác
chăn nuôi, thú y, thủy sản theo quy định của pháp luật; tuyên truyền, phổ biến
các văn bản pháp luật và giới thiệu các kỹ năng, nghiệp vụ về chăn nuôi,
thú y, thủy sản; vận động nhân dân và các tổ chức, đoàn thể có liên quan cùng
tham gia thực hiện;
2. Kiểm tra, nắm
bắt tình hình chăn nuôi; tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình chăn
nuôi, thú y, thủy sản trên địa bàn phụ trách;
3. Kiểm tra,
theo dõi dịch bệnh trên đàn vật nuôi, khi có dấu hiệu nghi ngờ dịch bệnh phải
kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã và Trạm thú y; tham gia thực hiện công
tác khống chế, khoanh vùng dập dịch;
4. Tham mưu Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức và hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các
hoạt động chuyên môn trong công tác chăn nuôi, thú y, thủy sản trên địa bàn:
Tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc, vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường, kỹ thuật chăn
nuôi.... theo hướng dẫn của Trạm thú y;
5. Thực hiện
các dịch vụ kỹ thuật về công tác chăn nuôi, thú y, thuỷ sản cho người chăn
nuôi;
6. Phối hợp với
Trạm thú y thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, vệ sinh thú y trên
địa bàn phụ trách;
7. Tham gia
vào việc quản lý chất lượng giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và vệ sinh an
toàn thực phẩm trên địa bàn phụ trách theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
8. Bảo quản, sử
dụng đúng mục đích, có hiệu quả các tài sản, vật tư, phương tiện kỹ thuật được
cấp phát.
Điều 6. Quyền lợi của nhân viên thú y cấp xã
1. Mỗi xã, phường, thị trấn hàng tháng được hưởng một định
suất phụ cấp bằng hệ số 1 so với mức lương tối thiểu hiện hành theo Công văn
1569/TTg của Thủ tướng chính phủ; Nguồn kinh phí chi trả từ ngân sách tỉnh;
2. Nhân viên thú y cấp xã được tham gia các cuộc họp giao
ban, tập huấn nâng cao nghiệp vụ do Trạm thú y tổ chức; được cung cấp các tài
liệu và vật tư phương tiện để thực hiện nhiệm vụ;
3. Khi được huy động tham gia phòng chống dịch hoặc trực tiếp
thực hiện kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, tiêm phòng; ủy
quyền thu các khoản phí, lệ phí trong công tác thú y tại địa phương sẽ được cơ
quan huy động trả thù lao (ngoài phụ cấp hàng tháng) theo chế độ hiện hành;
4. Thú y cấp xã được nhận thù lao từ các hoạt động dịch vụ
theo yêu cầu trong công tác chăn nuôi, thú y, thuỷ sản theo thỏa thuận với người
yêu cầu.
Điều 7. Địa điểm làm việc
Nơi làm việc của
thú y cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các ngành, các cấp
1. Các Sở,
ngành có liên quan và Chi cục thú y căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện Quy định này.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện, đôn đốc, kiểm tra tại địa
phương.
3. Ủy ban nhân
dân cấp xã và Trạm thú y có trách nhiệm chủ động phối hợp lẫn nhau để tổ chức
thực hiện những nội dung của Quy định này, tạo điều kiện cho thú y cấp xã hoạt
động thuận lợi và có hiệu quả.
4. Thú y cấp
xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Trạm thú y và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động công tác thú y trên địa bàn phụ trách./.