Quyết định 22/2010/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp thôi việc đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã không đủ chuẩn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban tỉnh Tiền Giang ban hành

Số hiệu 22/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 08/12/2010
Ngày có hiệu lực 18/12/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Dương Minh Điều
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 22/2010/QĐ-UBND

Mỹ Tho, ngày 08 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH MỨC TRỢ CẤP THÔI VIỆC ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHÔNG ĐỦ CHUẨN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29/6/2006;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số 252/2010/NQ-HĐND ngày 27/10/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang quy định mức trợ cấp thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp xã không đạt tiêu chuẩn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định mức trợ cấp thôi việc (sau đây gọi chung là nghỉ việc) đối với cán bộ, công chức cấp xã không đủ chuẩn; cán bộ không chuyên trách là Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ cấp xã nhiệm kỳ 2005 - 2010 không đủ điều kiện để tái cử nhiệm kỳ 2010 - 2015.

Điều 2. Đối tượng được hưởng trợ cấp

1. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã không đạt chuẩn theo quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ nhưng không có vị trí công tác thích hợp để bố trí và không đủ điều kiện đào tạo đạt chuẩn.

2. Những cán bộ không chuyên trách là Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ cấp xã nhiệm kỳ 2005 - 2010 (không phải là cán bộ chuyên trách và công chức) không đủ điều kiện để tái cử nhiệm kỳ 2010 - 2015 nhưng không có vị trí công tác thích hợp để bố trí.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện

1. Trên tinh thần tự nguyện và được thực hiện công khai, dân chủ, bảo đảm sự đoàn kết, thống nhất trong nội bộ.

2. Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho nghỉ việc.

3. Việc lập danh sách cán bộ nghỉ việc, lập dự toán kinh phí phải bảo đảm đúng đối tượng, chính xác, trung thực. Việc chi trả phải kịp thời, đúng quy đinh.

Điều 4. Chế độ trợ cấp khi nghỉ việc

1. Cán bộ chuyên trách và công chức có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, từ đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam; từ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, nếu có đơn tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thì được hưởng khoản trợ cấp như sau:

a) 03 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi;

b) 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội; từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng;

c) 01 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác giữ các chức danh không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khu phố (nếu có) theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Những cán bộ chuyên trách và công chức dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ không thuộc các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều này khi nghỉ việc được hưởng khoản trợ cấp như sau:

a) 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.

b) 01 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác giữ các chức danh không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khu phố (nếu có) theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Những cán bộ là Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ cấp xã nhiệm kỳ 2005 - 2010 (không phải là cán bộ chuyên trách và công chức), nếu không đủ điều kiện để tái cử nhiệm kỳ 2010 - 2015 và không có vị trí phù hợp để bố trí công tác khi nghỉ việc được hưởng trợ cấp mỗi năm công tác (bao gồm toàn bộ thời gian công tác có giữ chức danh theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, không tính thời gian công tác có tham gia bảo hiểm xã hội) 1,5 tháng phụ cấp của chức danh khi nghỉ việc.

4. Những cán bộ chuyên trách và công chức có đủ 60 tuổi đối với nam; 55 tuổi đối với nữ, nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 19 năm 6 tháng đến dưới 20 năm, được hưởng khoản trợ cấp như sau:

a) Ngân sách cấp tỉnh sẽ hỗ trợ đóng đủ những tháng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế còn thiếu cho đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định.

b) 01 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác giữ các chức danh không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khu phố (nếu có) theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Những cán bộ chuyên trách và công chức dưới 45 tuổi đối với nam, dưới 40 tuổi đối với nữ, tiếp tục sắp xếp ổn định công tác, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã tạo điều kiện để các cán bộ và công chức được đào tạo chuyên môn theo chuẩn quy định.

Trường hợp không có vị trí thích hợp để bố trí hoặc cá nhân có nguyện vọng xin nghỉ việc thì giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này.

[...]