ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2009/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 20 tháng 5 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Công văn số 268/SNV-TCCB ngày 16 tháng 3 năm 2009; ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 185/BC-STP ngày 06 tháng 3 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Xây dựng tỉnh Hoà Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 33/2004/QĐ-UB ngày 06 tháng 10 năm 2004
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng tỉnh Hoà Bình và các Quy định trước đây trái với
Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Xây dựng, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2009/QĐ-UBND ngày 20 /5/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình)
I. VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
1. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: Xây dựng; kiến trúc, quy hoạch xây
dựng; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu
công nghệ cao (bao gồm: kết cấu hạ tầng đô thị, cấp nước, thoát nước, xử lý nước
thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, rác thải đô thị, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao); phát triển đô thị; Nhà ở
và công sở; kinh doanh bất động sản; vật liệu xây dựng; về các dịch vụ công
trong các lĩnh vực quản lý của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng có tư cách pháp
nhân, con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
II. NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị,
các văn bản quy định về việc phân công, phân cấp và ủy quyền quản lý nhà nước
các lĩnh vực thuộc ngành Xây dựng trong phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo các quy hoạch phát triển,
kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án, công trình xây dựng
quan trọng trong các lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch vùng và quy hoạch phát
triển ngành, chuyên ngành của cả nước;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp
tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội dung
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của
các đơn vị trực thuộc Sở, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Phòng Quản lý đô
thị, Phòng Công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp, thống
nhất với các Sở quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
liên quan tới các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định
của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn,
các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và
thông tin về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
4. Về xây dựng
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, gồm các khâu: lập và
quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi
công xây dựng, nghiệm thu (về khối lượng, chất lượng), bàn giao, bảo hành, bảo
trì công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện việc cấp, gia hạn, điều
chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình và kiểm tra việc xây dựng công
trình theo giấy phép được cấp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; hướng
dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc
cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình theo phân cấp;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của cá
nhân và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức (bao gồm cả các nhà
thầu nước ngoài, tổ chức tư vấn nước ngoài, chuyên gia tư vấn nước ngoài) tham
gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; theo dõi, xác nhận, tổng hợp, thông
tin về tình hình năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
trên địa bàn tỉnh;
d) Thực hiện việc cấp và quản lý
các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra công tác lựa
chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng và pháp
luật về đấu thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước của địa phương;
e) Đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về phân công, phân cấp
quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn,
kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình đối với các Sở có quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
g) Kiểm tra, thanh tra hoạt động của
các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS-XD) trên địa bàn tỉnh, báo cáo
kết quả kiểm tra, thanh tra và các kiến nghị xử lý (nếu có) với Bộ Xây dựng
theo quy định của pháp luật;
h) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng công trình xây
dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng của các Bộ, ngành, tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh;
i) Tổ chức thực hiện việc giám định
chất lượng công trình xây dựng, giám định các sự cố công trình xây dựng theo
phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo cáo
tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
k) Hướng dẫn công tác lập và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; tổ chức lập và công bố:
các tập đơn giá xây dựng, giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá vật liệu xây dựng,
giá khảo sát xây dựng, giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng, định mức dự
toán các công việc đặc thù thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
chưa có trong các định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố; tham mưu, đề xuất với
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá
xây dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước của địa phương;
l) Hướng dẫn các chủ thể tham gia
hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về hợp
đồng trong hoạt động xây dựng;
m) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
việc giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng, hồ sơ,
tài liệu hoàn công công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
n) Thẩm định thiết kế cơ sở các dự
án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, hạ tầng kỹ
thuật, công nghiệp vật liệu xây dựng theo phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra công
tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản
vẽ thi công và dự toán công trình xây dựng theo quy định về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình;
o) Tổ chức thẩm
định các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho phép đầu tư hoặc Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, cho phép đầu tư theo thẩm quyền; tổ chức thẩm định các dự án
đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước có liên quan đến khu nhà ở
và nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt;
trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận cơ chế đầu tư đối với các dự án đầu tư
xây dựng sử dụng các nguồn vốn không hình thành từ ngân sách nhà nước có liên
quan đến khu nhà ở và nhà ở thương mại;
5. Về
kiến trúc, quy hoạch xây dựng (gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch
xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao):
a) Hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt các loại
đồ án quy hoạch xây dựng;
b) Tổ chức lập, thẩm định các Quy
chế quản lý kiến trúc đô thị cấp I; hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc lập, thẩm định các Quy chế quản lý kiến trúc đô thị cấp II; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các Quy chế quản lý kiến trúc đô thị sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp
có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án
quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện, thành phố, theo phân cấp; hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức lập các đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn trên địa bàn xã;
đ) Quản lý và
tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh
theo phân cấp, bao gồm: tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; quản
lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; cấp chứng
chỉ quy hoạch xây dựng, giới thiệu địa điểm xây dựng; cung cấp thông tin về kiến
trúc, quy hoạch xây dựng;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư, điều kiện
năng lực của các cá nhân và tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng trên địa
bàn tỉnh.
6. Về hạ
tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu Công nghệ
cao bao gồm: kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước
thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị,
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi
chung là hạ tầng kỹ thuật):
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực, khuyến
khích và xã hội hóa việc đầu tư phát triển, quản lý, khai thác và cung cấp các
dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt, ban hành;
b) Tổ chức thực hiện các kế hoạch,
chương trình, dự án đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả quản lý lĩnh vực hạ
tầng kỹ thuật, các chỉ tiêu về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trong nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, các quy định
về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ
thuật (như: quy hoạch cấp nước, quy hoạch thoát nước, quy hoạch quản lý chất thải
rắn,...);
d) Tổ chức lập, thẩm định các loại
đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật; quản lý và tổ chức thực hiện
quy hoạch sau khi được phê duyệt;
đ) Hướng dẫn công tác lập và quản
lý chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố hoặc ban hành định mức dự toán các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa
bàn tỉnh mà chưa có trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố hoặc đã
có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ thể của địa
phương; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc
vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh và
giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách của
địa phương;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp
tình hình quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ về quản
lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Tổ chức xây dựng và quản lý hệ
thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa
bàn tỉnh.
7. Về phát triển
đô thị
a) Xây dựng quy
hoạch phát triển hệ thống các đô thị, các điểm dân cư tập trung (bao gồm cả điểm
dân cư công nghiệp, điểm dân cư nông thôn) trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với
chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch
xây dựng vùng liên tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức thực hiện
sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm
thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư và phát triển các đô thị đồng bộ, các
khu đô thị mới kiểu mẫu, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị
hóa, các mô hình quản lý đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt, ban hành;
c) Tổ chức thực
hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (như: các chương
trình nâng cấp đô thị, bảo tồn và chỉnh trang đô thị cổ; các dự án cải thiện
môi trường đô thị, nâng cao năng lực quản lý đô thị; các dự án đầu tư phát triển
khu đô thị mới...);
d) Tổ chức thực
hiện việc đánh giá, phân loại đô thị hàng năm theo các tiêu chí đã được Chính
phủ quy định và chuẩn bị hồ sơ để trình các cấp có thẩm quyền quyết định công
nhận loại đô thị trên địa bàn tỉnh;
đ) Hướng dẫn,
kiểm tra các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất
xây dựng đô thị theo quy hoạch đã được phê duyệt, việc thực hiện quy chế khu đô
thị mới; hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị;
e) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan, tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát
triển đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực trong và
ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn
tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tổ chức xây
dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát
triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
8. Về nhà ở và công sở
a) Xây dựng
các chương trình phát triển nhà ở của tỉnh, chỉ tiêu phát triển nhà ở và kế hoạch
phát triển nhà ở xã hội trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
theo từng giai đoạn; tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan, tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây dựng hệ
thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà
nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo việc thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, công
sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế
điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì nhà ở, công sở,
trụ sở làm việc trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bảng giá cho thuê nhà ở
công vụ, bảng giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, bảng giá cho thuê, giá bán
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại các Nghị định
61/1994/NĐ-CP ngày 05/7/1994 và số 21/996/NĐ-CP ngày 16/4/1996 của Chính phủ về
mua bán và kinh doanh nhà ở; thực hiện chế độ hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với
người có công theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thực
hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây
dựng theo phân cấp; tổng hợp tình hình đăng ký, chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở và công
sở trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông
tin về nhà ở, công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh.
9. Về kinh
doanh Bất động sản
a) Chủ trì, phối
hợp với cơ quan có liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển và quản
lý thị trường bất động sản, các biện pháp nhằm minh bạch hóa hoạt động giao dịch,
kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
b) Hướng dẫn
các quy định về: bất động sản được đưa vào kinh doanh; điều
kiện năng lực của chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, các dự án đầu
tư xây dựng có nhà ở thương mại, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động
mua bán nhà, công trình xây dựng; hoạt động chuyển nhượng dự án khu đô thị mới,
dự án khu nhà ở, các dự án đầu tư xây dựng có liên quan đến nhà ở thương mại, dự
án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ xin chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới,
dự án khu nhà ở, dự án đầu tư xây dựng có liên quan đến nhà ở thương mại, dự án
hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng dự
án theo thẩm quyền;
d) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý, điều
hành sàn giao dịch bất động sản; thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ môi giới
bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản;
đ) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ
chức xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh
doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn tỉnh;
e) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm trong hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản
theo quy định của pháp luật.
10. Về vật liệu xây dựng
a) Tổ chức lập, thẩm định các quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
vùng, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu; quản lý và tổ chức thực
hiện quy hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Quản lý và
tổ chức thực hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật
liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn
các hoạt động thẩm định, đánh giá về: công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản
làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu
xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng;
d) Tổ chức thẩm
định các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng theo phân cấp của Chính phủ và phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
đ) Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn,
vệ sinh lao động trong các hoạt động: khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng;
e) Hướng dẫn
các quy định của pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức,
cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
g) Kiểm tra chất
lượng các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa
vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
h) Theo dõi, tổng
hợp tình hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
11. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động của các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý,
chỉ đạo hoạt động và việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với
các tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
13. Thực hiện hợp tác quốc
tế về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ
môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà
nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định của Pháp
luật.
15. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối với các Phòng Quản lý đô thị,
Phòng Công thương thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các công chức
chuyên môn, nghiệp vụ về Địa chính - Xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
16. Thanh tra, kiểm tra đối với
các tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành Xây dựng, xử lý
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải
quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng, chống tham nhũng,
lãng phí trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật
hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Theo dõi, tổng hợp,
báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền
khác theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
ngành Xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ
tiền lương, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở; tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
III. CƠ CẤU TỔ
CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo Sở: Sở
Xây dựng có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
- Giám đốc chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ
các hoạt động của Sở.
- Phó Giám đốc là người giúp Giám
đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về các nhiệm vụ được
phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Xây dựng ban hành và theo các quy định của pháp luật; việc miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và
Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra Xây dựng;
- Phòng
Quản lý hoạt động Xây dựng;
- Phòng
Kiến trúc, Quy hoạch;
- Phòng Quản
lý nhà và thị trường bất động sản;
- Phòng Vật liệu xây dựng;
- Phòng Quản lý Hạ tầng kỹ thuật
và Phát triển đô thị;
Giám đốc Sở
Xây dựng quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Sở, Thanh tra
Xây dựng và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
b) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở:
- Trung tâm Kiểm định chất lượng công trình Xây dựng.
- Trung tâm Thiết kế Quy hoạch xây
dựng Hoà Bình.
- Trung
tâm Tư vấn Quản lý Dự án và Giám sát Xây dựng Hoà bình.
3. Biên chế
Biên chế của Sở Xây dựng trong tổng
chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng
năm./.