UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2008/QĐ-UBND
|
Điện Biên Phủ , ngày 22 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ THỰC HIỆN DỰ ÁN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÂU, BÒ THỊT THEO
HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA BỀN VỮNG TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2006 – 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Tổ
chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
ngân sách nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2002;
Căn cứ Quyết
định số 230/2006/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên thời kỳ
2006 -2020;
Căn cứ Nghị
quyết số 63/2006/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện
Biên về việc quy hoạch phát triển chăn nuôi trâu, bò thịt theo hướng sản xuất
hàng hóa bền vững tỉnh Điện Biên;
Căn cứ Nghị
quyết số 07-NQ/TU ngày 07 tháng 3 năm 2007 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về
chương trình sản xuất hàng hóa tập trung và nguồn hàng xuất khẩu trong nông,
lâm nghiệp tỉnh Điện Biên giai đoạn 2007 - 2010;
Căn cứ Nghị
quyết số 141/2008/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân về
chính sách hỗ trợ thực hiện dự án quy hoạch phát triển chăn nuôi trâu bò thịt
theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững tỉnh Điện Biên giai đoạn 2006 – 2015;
Theo đề nghị
của liên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tài chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành chính sách hỗ trợ thực hiện dự án quy hoạch phát
triển chăn nuôi trâu, bò thịt theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững tỉnh Điện
Biên giai đoạn 2006 - 2015 với các nội dung sau:
1. Phạm vi,
đối tượng áp dụng
Chính sách được
áp dụng cho tất cả các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham
gia thực hiện dự án quy hoạch phát triển chăn nuôi trâu, bò thịt theo hướng sản
xuất hàng hóa bền vững tỉnh Điện Biên giai đoạn 2006 – 2015.
2. Chính
sách bình tuyển, chọn lọc, luân chuyển trâu đực giống giữa các vùng trong huyện,
trong tỉnh.
Hỗ trợ 100%
kinh phí cho việc bình tuyển, chọn lọc (kìm bấm số tai, thẻ tai, số theo dõi, hội
thảo, hội đồng…) và kinh phí vận chuyển để luân chuyển trâu đực giống giữa các
vùng trong huyện, trong tỉnh.
3. Chính
sách hỗ trợ chăn nuôi tham gia Dự án
a) Hỗ trợ công
tác chăm sóc nuôi dưỡng trâu, bò giống đã qua tuyển, chọn lọc và thực hiện luân
chuyển. Mức hỗ trợ 1.000.000đồng/năm/1 con trâu bò.
Thời gian hỗ
trợ trong 5 năm liên tục sau khi bình tuyển và có cam kết tham gia Dự án phát
triển chăn nuôi trâu, bò thịt.
b) Hỗ trợ 100%
lãi suất tiền vay để mua 1-2 con trâu, bò giống. Mức vốn vay tối đa 6.000.000đồng/1con
bò; 8.000.000đồng/1con trâu. Thời hạn vay vốn là 3 năm (36 tháng).
Thủ tục, hồ sơ
vay vốn: thực hiện theo quy định của Ngân hàng tại thời điểm cho vay (kể cả tín
chấp thông qua các tổ chức đại diện – Hôi nông dân, Hội phụ nữ, tổ chức ngành
nghề..)
Hỗ trợ rủi ro
khi trâu, bò ốm chết có nguyên nhân thiên tai, dịch bệnh bằng 70% giá trị thị
trường tại thời điểm.
- Điều kiện
vay vốn, gồm có:
+ Có hộ khẩu
thường trú thuộc khu vực Dự án;
+ Được đa số hộ
trong thôn, bản bình bầu;
+ Cam kết vay
vốn với Dự án để phát triển chăn nuôi trâu, bò thịt hàng hóa;
+ Có nguồn
nhân lực, thức ăn cho chăn nuôi trâu bò.
c) Hỗ trợ vắc
xin
- Hỗ trợ 100%
vắc xin thuộc vùng dự án gồm các loại vắc xin: Tụ huyết trùng, nhiệt thán. Lở mồm
long móng, ung khí thán (vắc xin ung khí thán chỉ tiêm cho xã Si Pa Phìn và Huổi
Lèng của huyện Mường Chà).
- Hỗ trợ 100%
công tiêm phòng cho đàn trâu, bò thuộc dự án (vùng II, III) mức hỗ trợ
2.000.000đồng/1 mũi tiêm (1 liều vắc xin).
d) Hỗ trợ 100%
tiềm mua giống cỏ để trồng năm đầu, định mức 1 con/500m2.
4. Cải tạo
đần bò địa phương bằng phương pháp đưa bò đực lại F2 giao phối trực tiếp với bò
địa phương
- Hỗ trợ mua
bò đực giống lai F2
Mức hỗ trợ 70%
kinh phí để mua bò đực giống lại F2 (theo giá thị trường tại thời điểm mua bao
gồm cả cước vận chuyển) cho vùng dự án để cải tạo đần bò bằng phương pháp phối
giống trực tiếp (tỷ lệ 1 bò đực/20 bò cái sinh sản). Bò đực lại F2 phải thực hiện
lai tạo được 100 con bê lại (có xác nhận của cán bộ dự án và chính quyền địa
phương) thì chủ hộ nuôi bò đực lai F2 được quyền sở hữu con bò đực giống lai F2
đó.
- Hỗ trợ chăm
sóc, nuôi giữ bò đực lai F2:
Mức hỗ trợ
1.000.000đồng/năm/1 con bò khi có cam kết tham gia dự án phát triển chăn nuôi
trâu, bò thịt, Thời gian hỗ trợ trong 5 năm liên tục sau khi có cam kết tham
gia dự án phát triển chăn nuôi trâu, bò thịt hàng hóa.
5. Hỗ trợ
thiến trâu, bò đực
- Hỗ trợ công
thiến hoạn 100.000đồng/1 con trâu, bò đực thuộc vùng dự án cải tạo đàn bò địa
phương phải thiến.
- Hỗ trợ cho hộ
có trâu, bò đực phải thiến 100.000 đồng/1 con trâu, bò đực.
6. Đào tạo,
tập huấn
Đào tạo kỹ thuật
viên hướng dẫn cải tạo đàn bò địa phương; tập huấn kỹ thuật phòng trừ dịch bệnh,
chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi, trồng cỏ, chế biến thức ăn, phát hiện trâu, bò
động dục… cho các hộ chăn nuôi trâu, bò và cán bộ khuyến nông xã thông qua các
lớp tập huấn, trình diễn, tham quan và các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật. Định mức
cho theo chế độ hiện hành.
7. Hỗ trợ
công cán bộ chỉ đạo
- Hỗ trợ cán bộ
chỉ đạo trực tiếp bằng mức lương cơ bản/tháng/người trong thời gian thực hiện dự
án.
Định mức hỗ trợ:
Một cán bộ phụ trách, theo dõi 150-200 con trâu, bò cái sinh sản và 10 con
trâu, bò đực giống (khu vực I); phụ trách, theo dõi 100 con trâu, bò cái sinh sản
và 5 con trâu, bò đực giống (khu vực II, III).
Tiêu chuẩn cán
bộ: có trình độ từ trung cấp chuyên ngành chăn nuôi – thú y trở lên.
- Hỗ trợ cán bộ
chăn nuôi – thú y cấp xã: 200.000đồng/tháng
- Hỗ trợ cán bộ
chăn nuôi – thú ý cấp thôn, bản: 100.000đồng/tháng.
8. Nguồn
tài chính thực hiện
Nguồn ngân
sách địa phương được cân đối giao dự toán cho các Dự án theo kế hoạch hàng năm
và các nguồn vốn vay ưu đãi của Nhà nước.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Các Sở,
ban, ngành
a) sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan
thường trực của dự án quy hoạch phát triển chăn nuôi trâu, bò thịt theo hướng sản
xuất hàng hóa bền vững tỉnh Điện Biên giai đoạn 2006 – 2015, có trách nhiệm
tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo triển khai các nội dung dự án quy hoạch; phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
các Dự án theo kế hoạch hàng năm được cơ quan có thẩm quyền giao, đảm bảo các mục
tiêu, yêu cầu và hiệu quả của dự án quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt;
- Chủ trì thẩm
định định mức kinh tế - kỹ thuật các dự án thành phần.
- Quản lý nhà
nước về chất lượng trâu, bò đực giống các dự án; hàng năm xây dựng kế hoạch tổ
chức thực hiện bình tuyển trâu, bò đực giống trên phạm vi toàn tỉnh. Chỉ đạo cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành cấp huyện tổ chức thực hiện việc bình tuyển,
chọn lọc đàn trâu, bò đực gióng do cấp huyện quản lý theo kế hoạch được cơ quan
có thẩm quyền giao.
- Tổ chức kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện quy định quản lý và sử dụng trâu, bò đực giống của
các cơ sở, hệ gia đình chăn nuôi trâu, bò đực giống trên địa bàn tỉnh.
- Báo cáo định
kỳ và báo cáo theo yêu cầu của UBND tỉnh tiến độ triển khai thực hiện các dự
án.
b) Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện các nội dung đầu tư phát triển thuộc dự án quy hoạch trong kế hoạch
hàng năm của tỉnh.
- Chủ trì thẩm
định các dự án thành phần của Dự án quy hoạch.
- Chủ trì, bố
trí và thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện các Dự
án.
c) Sở Tài
chính: Cân đối bố trí nguồn vốn từ ngân sách tỉnh để thực hiện chính sách theo
Dự án được duyệt; hướng dẫn chỉ tiêu, quyết toán vốn ngân sách thực hiện dự án
theo quy định hiện hành.
d) Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn quy trình, thủ tục cho vay và
thu nợ; phối hợp lập danh sách thống kê đối tượng cho vay vốn; cho vây vốn theo
danh sách được UBND các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt; đôn đốc sử dụng vốn
và quản lý vốn; chủ trì, lập hồ sơ giải quyết các trường hợp vay vốn bị rủi ro
theo quy định.
2. UBND các
huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ quy
hoạch phát triển chăn nuôi trâu, bò thịt theo hướng sản xuất hàng hóa tỉnh Điện
Biên giai đoạn 2006 – 2015 và chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi trâu, bò
thịt chủ động xây dựng Dự án phát triển chăn nuôi trâu, bò thịt trên địa bàn, gửi
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình
UBND tỉnh phê duyệt.
- Chỉ đạo
phòng nông nghiệp và PTNT xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu, nội dung các dự
án phát triển chăn nuôi trâu bò thịt hàng hóa hàng năm trên địa bàn.
- Báo cáo định
kỳ tiến độ thực hiện các Dự án phát triển chăn nuôi trâu, bò thịt hàng hóa trên
địa bàn tỉnh Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh;
- Các đ/c UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, TM, NN.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Tiến Dũng
|