Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về quy chế quản lý cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp địa phương trên địa bàn tỉnh Long An
Số hiệu | 22/2007/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 22/06/2007 |
Ngày có hiệu lực | 02/07/2007 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Long An |
Người ký | Dương Quốc Xuân |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Bộ máy hành chính |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2007/QĐ-UBND |
Tân An, ngày 22 tháng 6 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2005 – 2010 có xem xét đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Long An;
Căn cứ công văn số 2472/CV/CNĐP ngày 13/5/2005 của Bộ Công nghiệp về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các khu - cụm công nghiệp địa phương;
Xét tờ trình số 229/TTr-SCN ngày 24/4/2007 của Sở Công nghiệp về việc ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp địa phương trên địa bàn tỉnh Long An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP-TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP ĐỊA PHƯƠNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2007 của
UBND tỉnh Long An)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc thành lập và quản lý các hoạt động của cụm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp địa phương trên địa bàn tỉnh Long An (gọi tắt là cụm CN-TTCN địa phương), bao gồm: điều kiện thành lập; ngành nghề khuyến khích đầu tư; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng, đầu tư sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp; nội dung quản lý nhà nước và trách nhiệm của các cơ quan quản lý đối với hoạt động của cụm CN-TTCN địa phương.
2. Quy chế này áp dụng cho các cụm CN-TTCN địa phương theo định nghĩa tại Khoản 1 Điều 2 của quy chế này; tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm CN-TTCN địa phương.
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cụm Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp địa phương là tên gọi chung cho các cụm CN-TTCN do UBND tỉnh quyết định thành lập theo quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn để thu hút các dự án qui mô nhỏ, vừa.
2. Doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ trong cụm CN-TTCN địa phương là tên gọi chung của các cơ sở sản xuất kinh doanh ngành CN-TTCN và ngành dịch vụ hoạt động trong các cụm CN-TTCN địa phương.
3. Doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm CN-TTCN địa phương là tên gọi chung của các tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền cho phép hoặc giao nhiệm vụ thực hiện việc đầu tư xây dựng, phát triển và kinh doanh hạ tầng để tiếp nhận các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ .
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2007/QĐ-UBND |
Tân An, ngày 22 tháng 6 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2005 – 2010 có xem xét đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Long An;
Căn cứ công văn số 2472/CV/CNĐP ngày 13/5/2005 của Bộ Công nghiệp về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các khu - cụm công nghiệp địa phương;
Xét tờ trình số 229/TTr-SCN ngày 24/4/2007 của Sở Công nghiệp về việc ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp địa phương trên địa bàn tỉnh Long An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP-TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP ĐỊA PHƯƠNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2007 của
UBND tỉnh Long An)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc thành lập và quản lý các hoạt động của cụm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp địa phương trên địa bàn tỉnh Long An (gọi tắt là cụm CN-TTCN địa phương), bao gồm: điều kiện thành lập; ngành nghề khuyến khích đầu tư; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng, đầu tư sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp; nội dung quản lý nhà nước và trách nhiệm của các cơ quan quản lý đối với hoạt động của cụm CN-TTCN địa phương.
2. Quy chế này áp dụng cho các cụm CN-TTCN địa phương theo định nghĩa tại Khoản 1 Điều 2 của quy chế này; tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm CN-TTCN địa phương.
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cụm Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp địa phương là tên gọi chung cho các cụm CN-TTCN do UBND tỉnh quyết định thành lập theo quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn để thu hút các dự án qui mô nhỏ, vừa.
2. Doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ trong cụm CN-TTCN địa phương là tên gọi chung của các cơ sở sản xuất kinh doanh ngành CN-TTCN và ngành dịch vụ hoạt động trong các cụm CN-TTCN địa phương.
3. Doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm CN-TTCN địa phương là tên gọi chung của các tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền cho phép hoặc giao nhiệm vụ thực hiện việc đầu tư xây dựng, phát triển và kinh doanh hạ tầng để tiếp nhận các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ .
Điều 3. Thành lập cụm CN-TTCN địa phương
Việc thành lập cụm CN-TTCN địa phương phải phù hợp với quy hoạch phát triển CN-TTCN trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển CN-TTCN, các quy hoạch khác có liên quan và điều kiện cụ thể của từng địa phương trong từng thời kỳ, Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các ngành hữu quan và UBND các huyện, thị xã xây dựng Đề án thành lập cụm CN-TTCN địa phương hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 4. Nội dung Đề án thành lập cụm CN-TTCN địa phương
Đề án thành lập cụm CN-TTCN địa phương bao gồm những nội dung sau:
1. Các căn cứ pháp lý (sự phù hợp với các quy hoạch liên quan như quy hoạch phát triển công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn, quy hoạch sử dụng đất , quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển đô thị,... của địa phương; văn bản chấp thuận về mặt chủ trương thành lập cụm CN-TTCN địa phương của UBND tỉnh nếu chưa có trong quy hoạch).
2. Ranh giới, diện tích cụm CN-TTCN địa phương; định hướng quy hoạch sử dụng mặt bằng trong cụm CN-TTCN địa phương (mật độ xây dựng, diện tích cây xanh, diện tích dành cho các công trình hạ tầng kỹ thuật ...).
3. Định hướng bố trí các ngành nghề sản xuất trong cụm CN-TTCN địa phương bảo đảm đạt được mục đích của việc thành lập.
4. Những nội dung và giải pháp chủ yếu triển khai xây dựng cụm CN-TTCN địa phương (xác định chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm CN-TTCN địa phương; dự kiến tổng mức đầu tư; nguồn vốn có khả năng thu hồi; phương án bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư; các giải pháp xây dựng; phương án cấp điện, cấp thoát nước, giao thông, thông tin, xử lý môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động,..).
Trường hợp cụm CN-TTCN địa phương dự kiến thành lập không có doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng (các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ được giao đất trực tiếp hoặc thuê đất thô và tự đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất-dịch vụ) thì trong Đề án cần nêu rõ việc giải quyết các vấn đề chung như doanh nghiệp tự thoả thuận với dân trong việc chuyển quyền sử dụng đất hoặc phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, phương án tái định cư, giải pháp xây dựng, phương án cấp điện, cấp thoát nước, giao thông, thông tin, xử lý môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động…
5. Dự kiến khả năng lấp đầy (số lượng dự án đã đăng ký, dự án cần di dời,...) và phương án thu hút đầu tư vào cụm CN-TTCN địa phương.
6. Sự gắn kết với quy hoạch khu dân cư và hạ tầng kinh tế-văn hóa-xã hội ngoài hàng rào cụm.
7. Dự kiến hiệu quả về kinh tế-xã hội của việc xây dựng cụm.
Điều 5. Triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng cụm CN-TTCN địa phương
1. Đối với cụm CN-TTCN địa phương có doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng: việc lập quy hoạch và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch do chủ đầu tư thực hiện.
2. Đối với cụm CN-TTCN địa phương không có doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng thì Sở Công nghiệp có trách nhiệm lập quy hoạch chi tiết và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Lĩnh vực, ngành nghề, dự án được khuyến khích đầu tư trong cụm CN-TTCN địa phương
1. Khôi phục, phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống của địa phương.
2. Chuyển đổi ngành nghề sản xuất; phát triển nghề mới; sản phẩm mới; sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo.
3. Ngành nghề sử dụng nhiều lao động, trước hết là nguồn lao động tại địa phương.
4. Ngành nghề sử dụng chủ yếu nguyên liệu tại chỗ của địa phương.
5. Ngành nghề sản xuất hàng xuất khẩu, hàng thay thế nhập khẩu, tăng thu ngoại tệ cho ngân sách địa phương.
6. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp khác.
7. Di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp phân tán từ ngoài vào cụm CN-TTCN địa phương.
8. Dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp-TTCN.
9. Các lĩnh vực, ngành nghề khác được khuyến khích theo quy định của UBND tỉnh.
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ TRONG CỤM CN-TTCN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 7. Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ trong cụm CN-TTCN địa phương
Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ theo thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư không quá 50 năm tính từ ngày doanh nghiệp được cấp phép đầu tư vào cụm CN-TTCN địa phương. Trường hợp doanh nghiệp thuê lại đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng đã đầu tư thì thời hạn hoạt động được xác định trong hợp đồng thuê đất và không vượt quá thời hạn được thuê đất của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm CN-TTCN địa phương.
Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu nhà đầu tư chấp hành đúng pháp luật về đất đai và có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì sẽ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét gia hạn thời hạn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Điều 8. Quyền của doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ trong cụm CN-TTCN địa phương
1. Được giao đất hoặc cho thuê đất trong cụm CN-TTCN địa phương theo quy định của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà xưởng, công trình phục vụ sản xuất và dịch vụ công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp phù hợp với giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh; được thuê lại nhà xưởng của doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng cụm CN-TTCN địa phương hoặc của doanh nghiệp sản xuất-dịch vụ khác.
2. Được tiếp tục gia hạn thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai khi hết thời hạn của hợp đồng thuê đất (nếu có yêu cầu).
3. Được sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác trong cụm CN-TTCN địa phương theo quy định.
4. Được tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận các công nghệ mới, tiên tiến từ các công trình nghiên cứu do Nhà nước đầu tư hoặc mua của nước ngoài.
5. Được hưởng các chính sách khuyến công theo quy định của Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.
6. Được hưởng các ưu đãi về đầu tư theo pháp luật hiện hành.
7. Được góp vốn để xây dựng và kinh doanh hạ tầng theo thoả thuận với doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng cụm CN-TTCN địa phương.
8. Được hỗ trợ và tạo điều kiện trong việc tuyển dụng và đào tạo lao động phục vụ yêu cầu sản xuất-kinh doanh theo chính sách của địa phương.
9. Được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
10. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật liên quan.
Điều 9. Nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ trong cụm CN-TTCN địa phương
1. Triển khai thực hiện các thủ tục về đầu tư đã được cấp phép trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày được giao đất hoặc cho thuê đất trong cụm CN-TTCN địa phương.
2. Sử dụng đất được giao hoặc thuê đúng mục đích đầu tư và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh đúng với nội dung của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp.
3. Tuân thủ mọi quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động sản xuất-kinh doanh.
4. Trong thời hạn thực hiện dự án đầu tư, nếu doanh nghiệp không muốn tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có văn bản đề nghị gởi cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trong khi chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ theo qui định.
5. Tham gia tích cực vào việc thu hút lao động, giải quyết việc làm tại địa phương nơi có cụm CN-TTCN địa phương, trước hết đối với các đối tượng thuộc gia đình chính sách và những hộ gia đình bị thu hồi đất để thành lập cụm CN-TTCN địa phương.
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG CỤM CN-TTCN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 10. Quyền của doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng cụm CN-TTCN địa phương
1. Được Nhà nước giao đất hoặc thuê đất để đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm CN-TTCN địa phương theo quy định của pháp luật về đất đai. Được vận động, thu hút đầu tư vào cụm CN-TTCN địa phương do doanh nghiệp đầu tư và kinh doanh hạ tầng.
2. Được huy động vốn theo quy định của pháp luật; được miễn giảm hoặc chậm nộp tiền thuê đất theo cơ chế, chính sách ưu đãi của trung ương và địa phương để đầu tư xây dựng hạ tầng cụm CN-TTCN địa phương.
3. Được hưởng các chính sách khuyến công theo quy định của Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.
4. Được chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất, cho thuê lại đất gắn liền với công trình kết cấu hạ tầng đã đầu tư, bán hoặc cho thuê nhà xưởng do mình xây dựng trong cụm CN-TTCN địa phương cho các tổ chức cá nhân có nhu cầu sản xuất kinh doanh.
5. Kinh doanh các dịch vụ trong cụm CN-TTCN địa phương phù hợp với nội dung của giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp.
6. Được liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng khác để đầu tư và kinh doanh hạ tầng cụm CN-TTCN địa phương.
7. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật liên quan.
Điều 11. Nghĩa vụ của doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng cụm CN-TTCN địa phương
1. Lập dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm CN-TTCN địa phương (trong đó có bao gồm phương án đền bù, giải phóng mặt bằng, di dời dân trên diện tích đất được giao hoặc được thuê; các yêu cầu và giải pháp về kết nối hạ tầng ngoài cụm CN-TTCN địa phương; khung giá cho thuê lại đất đã được xây dựng kết cấu hạ tầng và các loại phí dịch vụ).
2. Triển khai thực hiện dự án đầu tư đã được cấp phép trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày được giao đất hoặc thuê đất để xây dựng và phát triển hạ tầng cụm CN-TTCN địa phương, trong vòng 12 tháng tiếp theo phải có hạ tầng để tiếp nhận dự án đầu tư thứ cấp (dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trực tiếp).
3. Duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng trong cụm CN-TTCN địa phương trong suốt thời gian hoạt động.
4. Tuân thủ mọi quy định liên quan khác của pháp luật hiện hành (như các nghĩa vụ về thuế, chính sách đối với người lao động, chế độ kế toán-thống kê, chế độ báo cáo, tiêu chuẩn xây dựng, quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ ...).
5. Chịu trách nhiệm chung về hợp đồng cung cấp các dịch vụ tiện ích phục vụ sản xuất kinh doanh trong cụm CN-TTCN địa phương.
6. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ trong cụm CN-TTCN địa phương xây dựng nhà xưởng, lắp đặt thiết bị máy móc của mình phù hợp với thiết kế và tiến độ đã được phê duyệt.
CỤM CN-TTCN ĐỊA PHƯƠNG ĐƯỢC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
1. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải được lập và trình phê duyệt trước khi triển khai thực hiện.
2. Được UBND tỉnh bố trí vốn để thực hiện đầu tư các hạng mục, trong trường hợp UBND tỉnh chưa cân đối được vốn, nếu được UBND tỉnh cho phép đơn vị ứng vốn thi công và được thanh toán khối lượng theo quy định của UBND tỉnh.
3. Sau khi xây dựng xong, chủ đầu tư phải nghiệm thu, quyết toán và bàn giao công trình cho cơ quan quản lý để đưa vào khai thác.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CN-TTCN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 13. Nội dung quản lý Nhà nước đối với cụm CN-TTCN địa phương.
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển cụm CN-TTCN địa phương nhằm đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ phát triển công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Ban hành các văn bản hướng dẫn hoạt động của cụm CN-TTCN địa phương.
3. Cấp, điều chỉnh, bổ sung hoặc thu hồi quyết định cấp phép đầu tư và thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cụm CN-TTCN địa phương.
4. Tổ chức bộ máy quản lý công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đối với cụm CN-TTCN địa phương.
5. Giám sát, kiểm tra các hoạt động của doanh nghiệp trong cụm CN-TTCN địa phương theo quy định của pháp luật.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong quá trình hoạt động của cụm CN-TTCN địa phương.
Điều 14. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với cụm CN-TTCN địa phương
UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về cụm CN-TTCN trên địa bàn tỉnh, Sở Công nghiệp là cơ quan tham mưu giúp cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với cụm CN-TTCN địa phương.
1. Sở Công nghiệp:
a) Chủ trì soạn thảo và tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản, cơ chế, chính sách để quản lý và khuyến khích phát triển cụm CN-TTCN địa phương.
b) Chủ trì xây dựng Đề án thành lập cụm CN-TTCN địa phương, trình UBND tỉnh phê duyệt; phối hợp với các cơ quan chức năng thẩm định các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm CN-TTCN địa phương của các doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng để trình duyệt theo quy định hiện hành.
c) Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp quá trình thực hiện Quy chế, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, điều chỉnh hoàn thiện Quy chế cho phù hợp với qui định pháp luật và tình hình thực tế địa phương từng thời kỳ.
d) Tạo điều kiện cho việc nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ, quản lý cho các doanh nghiệp trong cụm CN-TTCN địa phương.
đ) Phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho công tác quản lý công nghiệp.
e) Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động của các cụm CN-TTCN địa phương trên địa bàn trong phạm vi quyền hạn được giao.
g) Thẩm định thiết kế cơ sở các công trình đầu tư.
2. Trung tâm Xúc tiến và Tư vấn Đầu tư:
Là cơ quan đầu mối trong việc giải quyết các thủ tục về đầu tư
a) Tham mưu trình UBND tỉnh cho chủ trương, gia hạn và thu hồi chủ trương thoả thuận địa điểm đầu tư vào các cụm CN-TTCN.
b) Hướng dẫn các thủ tục về đầu tư cho các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng và doanh nghiệp đầu tư trực tiếp.
c) Tham gia vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào các cụm CN-TTCN địa phương; hướng dẫn việc đầu tư vào cụm CN-TTCN địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn. Chủ trì xây dựng các chương trình phối hợp, liên kết với các tỉnh bạn để thu hút đầu tư.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Trên cơ sở những qui định của pháp luật có liên quan, xây dựng quy định cơ chế, chính sách thu hút đầu tư; quy trình về việc thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm CN-TTCN địa phương (dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước) trên địa bàn tỉnh tham mưu UBND tỉnh ban hành.
4. Sở Xây dựng:
a) Thẩm tra các nội dung quy hoạch xây dựng và cung cấp thông tin quy hoạch chung về xây dựng các đô thị trên địa bàn của tỉnh có liên quan đến việc phát triển cụm CN-TTCN địa phương.
b) Cấp phép xây dựng cho các công trình đầu tư.
c) Kiểm tra, thẩm tra quản lý chất lượng công trình xây dựng tại các cụm CN-TTCN địa phương.
d) Cấp quyền sở hữu nhà xưởng, các công trình xây dựng tại cụm CN-TTCN địa phương.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thực hiện việc giao đất và cho thuê đất đối với các doanh nghiệp và chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng trong cụm CN-TTCN địa phương theo quy định của Luật Đất đai.
b) Thẩm định, kiểm tra đánh giá tác động môi trường đối với các cụm CN-TTCN địa phương.
6. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các Sở Công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã thẩm định cơ chế, chính sách cho thuê đất, giao đất có thu tiền, cho thuê kết cấu hạ tầng trình UBND tỉnh phê duyệt.
7. Trách nhiệm của các sở, ngành khác:
Các sở, ngành khác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được qui định phối hợp tham gia quản lý hoạt động của các cụm CN-TTCN địa phương trên địa bàn tỉnh.
8. UBND các huyện, thị xã :
a) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất đã được quy hoạch cho xây dựng cụm CN-TTCN địa phương trong khi chưa triển khai đầu tư (thống kê hiện trạng, không cấp phép xây dựng công trình kiên cố, trồng cây lâu năm...).
b) Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đền bù, di dân, giải phóng mặt bằng, tái định cư... phục vụ xây dựng các cụm CN-TTCN địa phương trên địa bàn huyện, thị xã.
c) Tham gia quản lý hoạt động của các cụm CN-TTCN địa phương trên địa bàn huyện, thị xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.
Điều 15. Khen thưởng, xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong thực hiện Quy chế này thì được khen thưởng theo qui định; các trường hợp vi phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật qui định.
Các tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định và hành vi trái với các quy định trong Quy chế này. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết các khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Giám đốc Sở Công nghiệp chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý cụm CN-TTCN địa phương trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan chức năng kịp thời báo cáo cho UBND tỉnh xem xét bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp yêu cầu của công tác quản lý./.