Quyết định 2195/QĐ-BNN-TCTL năm 2015 phê duyệt Quy hoạch chi tiết hệ thống các trạm trực canh cảnh báo sóng thần do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 2195/QĐ-BNN-TCTL
Ngày ban hành 11/06/2015
Ngày có hiệu lực 11/06/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Hoàng Văn Thắng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường,Văn hóa - Xã hội

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2195/QĐ-BNN-TCTL

Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT HỆ THỐNG CÁC TRẠM TRỰC CANH CẢNH BÁO SÓNG THẦN

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội;

Căn cứ Quyết định 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai;

Căn cứ Quyết định số 430/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 về việc phê duyệt Đề án Xây dựng hệ thống báo động trực canh cảnh báo sóng thần cho vùng có nguy cơ cao;

Xét Tờ trình số 23/TTr-TCTL-PCTT ngày 21/5/2015 của Tổng cục Thủy lợi về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch chi tiết hệ thống các trạm trực canh cảnh báo sóng thần và đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết hệ thống các trạm trực canh cảnh báo sóng thần với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM

1. Từng bước hoàn thiện hệ thống cảnh báo sóng thần từ Trung ương đến địa phương và trực tiếp tới người dân trong thời gian nhanh nhất để chủ động trong chỉ đạo, chỉ huy ứng phó. Trước mắt tập trung vào các tỉnh ven biển từ Hà Tĩnh đến Bà Rịa - Vũng Tàu là vùng có nguy cơ cao ảnh hưởng bởi sóng thần.

2. Kết hợp đa mục tiêu giữa cảnh báo sóng thần và các loại hình thiên tai khác ở vùng ven biển, cửa sông.

3. Tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng sẵn có vùng ven biển để xây dựng hệ thống các trạm trực canh cảnh báo sóng thần, giảm chi phí đầu tư.

II. MỤC TIÊU

- Đảm bảo thông tin nhanh nhất, kịp thời, chính thống thông qua hệ thống các trạm trực canh và tin nhắn điện thoại di động để chủ động phòng tránh, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản do sóng thần nói riêng và thiên tai gây ra nói chung gây ra góp phần phát triển ổn định kinh tế xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh.

- Nâng cao năng lực chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với sóng thần, bão, áp thấp nhiệt đới, lũ và các loại hình thiên tai khác.

- Nâng cao nhận thức trong công tác phòng tránh thiên tai nói chung và sóng thần nói riêng.

- Giảm thiểu chi phí đầu tư xây dựng thông qua việc kết hợp cơ sở hạ tầng hiện có, phát huy hiệu quả đầu tư.

III. PHẠM VI QUY HOẠCH

Vùng ven biển, hải đảo có nguy cơ cao chịu tác động của sóng thần thuộc địa bàn 13 tỉnh/thành phố ven biển: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận và Bà Rịa - Vũng Tàu.

IV. GIẢI PHÁP QUY HOẠCH

1. Quy hoạch hệ thống các trạm trực canh cảnh báo sóng thần

1.1. Kịch bản động đất gây sóng thần

Kịch bản động đất có độ lớn 9,0 độ richter xảy ra tại đới đứt gẫy Manila để đánh giá, xác định ảnh hưởng do sóng thần gây ra đối với các tỉnh ven biển từ Hà Tĩnh đến Bà Rịa Vũng Tàu. Theo đó, sau 2 giờ, sóng thần sẽ ảnh hưởng đến các tỉnh ven biển Việt Nam, các tỉnh từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế và từ Bình Định đến Bà Rịa - Vũng Tàu chịu tác động của sóng thần có độ cao từ 2m đến trên 4m; các tỉnh từ Đà Nẵng đến Quảng Ngãi có thể chịu tác động của sóng thần có độ cao khoảng 10m.

1.2. Vị trí, quy mô

a) Vị trí các trạm trực canh cảnh báo sóng thần

Xây dựng tổng số 532 trạm dọc ven biển, cửa sông các tỉnh từ Hà Tĩnh đến Bà Rịa - Vũng Tàu. Trong đó: 36 trạm loại 1 (xây mới hoàn toàn); 125 trạm loại 2 (lắp đặt tại các trạm thu phát sóng di động - BTS); 115 trạm loại 3 (lắp đặt trên bệ cột đỡ tại nóc nhà kiên cố) và 256 trạm loại 4 (lắp đặt tại trụ sở đài truyền thanh). Số lượng, loại trạm của từng Tỉnh/TP như sau:

[...]