ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2191/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 25 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CỬA HÀNG BÁN LẺ XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN
2012 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 84/2009/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Quyết định số 2052/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 17/2010/TT-BCT
ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ
tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát hiển ngành thương mại;
Căn cứ Quyết định số 1665/QĐ-BCT
ngày 05 tháng 4 năm 2012 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu dọc tuyến Quốc lộ
1 đến năm 2020, có xét đến năm 2025;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại
Tờ trình số
1618/TTr-SCT ngày 14 tháng 11 năm 2012 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ
thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012-2015
và định hướng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng
bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng
đến năm 2020 (có Quy hoạch kèm theo), với những nội dung chủ yếu như sau:
I. Mục tiêu, định hướng quy hoạch
1. Mục tiêu
- Quy hoạch mạng lưới kinh doanh xăng
dầu đảm bảo thống nhất và phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, của các huyện, thành phố, các quy hoạch ngành liên quan; phù hợp
với tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội, bảo đảm an toàn giao thông và tiêu chuẩn
quy định của pháp luật hiện hành.
- Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi có một hệ thống cửa hàng xăng dầu, kho xăng dầu khang trang, hiện đại, đáp
ứng đầy đủ nhu cầu xăng dầu cho sản
xuất và tiêu dùng của địa phương; ngoài ra còn phải đảm bảo nhiệm vụ an toàn
năng lượng, an ninh quốc phòng.
- Xây dựng cửa hàng xăng dầu theo quy
mô thống nhất, công nghệ hiện đại, trang thiết bị tiên tiến. Nâng cao chất lượng
dịch vụ nhằm phục vụ thuận lợi, an toàn và nâng cao hiệu quả trong kinh doanh
xăng dầu.
- Tạo điều kiện để các thành phần
kinh tế có cơ hội tham gia kinh doanh xăng dầu và bình đẳng trong kinh doanh
xăng dầu.
- Đảm bảo vệ sinh môi trường và an
toàn phòng chống cháy nổ tại các điểm kinh doanh xăng dầu; 100% lao động được
đào tạo nghiệp vụ; 100% điểm kinh doanh đạt tiêu chuẩn về điều kiện kinh doanh
xăng dầu;
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu.
2. Định hướng
- Thiết lập một hệ thống cửa hàng bán
lẻ xăng dầu khang trang, hiện đại đáp ứng nhu cầu sử dụng xăng dầu một cách tốt
nhất, hiệu quả nhất. Hiện đại hóa và
nâng cao tiện ích của dịch vụ trong kinh doanh bán lẻ xăng dầu, nhằm đáp ứng
yêu cầu kinh doanh theo cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Căn cứ vào tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và các quy định có liên quan có thể đề nghị điều chỉnh về số lượng, quy mô, vị trí
cấp cửa hàng xăng dầu cho hợp lý,
đáp ứng yêu cầu phát triển tại thời điểm phân kỳ Quy hoạch.
- Đến năm 2015, các cửa hàng xăng dầu
trên địa bàn toàn tỉnh đạt tối thiểu cửa hàng cấp 3; các cửa hàng không thực hiện
việc mở rộng, nâng cấp theo yêu cầu, sẽ không xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh xăng dầu.
3. Yêu cầu về quy mô, diện tích
TT
|
Cấp
cửa hàng xăng dầu
|
Tổng
dung tích (m3)
|
Diện
tích tối thiểu (m2)
|
Số
lượng cột bơm tối thiểu (cột)
|
Chiều
rộng mặt tiền tối thiểu (m)
|
1
|
Cấp
1
|
Từ
151 đến 210
|
3.000(1.000)
|
6
|
60(35)
|
2
|
Cấp
2
|
Từ
101 đến 150
|
2.000(500)
|
4
|
40(20)
|
3
|
Cấp
3
|
Nhỏ
hơn hoặc bằng 100
|
900(300)
[600]
|
2
|
30(10)[25]
|
- Trị số ngoài dấu ngoặc ( ): 3.000;
2.000 và 900 m2 được áp dụng đối với các cửa hàng bán lẻ xăng dầu
phát triển mới.
- Trị số trong dấu ngoặc ( ): 1.000;
500; 300 m2 được áp dụng cho các cửa hàng xăng dầu trong nội thị và
cửa hàng xăng dầu dọc theo cửa sông, biển, phục vụ trực tiếp cho tàu thuyền của
ngư dân đánh bắt thủy sản (chủ yếu là dầu diezel).
- Trị số trong dấu ngoặc [ ], được áp
dụng cho các cửa hàng xăng dầu hiện trạng có diện tích từ 600 đến nhỏ hơn 900 m2. Các cửa hàng bán lẻ xăng
dầu này được phép mở rộng, nâng cấp, xây dựng lại trên khuôn viên hiện trạng.
- Các cửa hàng xăng dầu dọc theo tuyến
Quốc lộ 1A phải có diện tích tối thiểu 900m2.
4. Quy định về khoảng cách giữa
các cửa hàng xăng dầu
a) Khoảng cách kỹ thuật
- Cách tâm các giao lộ ít nhất là 50m tính từ tâm công trình đầu tư cửa hàng xăng
dầu (nếu giao lộ là đường quốc lộ cắt với đường tỉnh lộ thì lấy tâm đường quốc
lộ làm chuẩn, nếu giao lộ là đường
tỉnh lộ cắt với đường nội ô, dân sinh thì lấy tâm đường tỉnh lộ làm chuẩn); khoảng
cách cửa hàng xăng dầu tại các giao lộ so với cửa hàng xăng dầu khác không nằm
cùng tuyến đường được tính theo bán kính 1.000m.
- Cách ngoài phạm vi bảo vệ dọc cầu
và đường dẫn lên cầu tối thiểu 50m tính từ tâm công trình đầu tư cửa hàng xăng
dầu.
- Cách điểm có tầm nhìn bị cản trả
(do cơ quan chức năng quy định) ít nhất 50m tính từ tâm công trình đầu tư cửa hàng xăng dầu.
- Cách công trình công cộng nơi tụ họp
đông người (trường học, công trình thể thao, nhà hát, chợ và các công trình
công cộng tương tự), di tích lịch sử, văn hóa tối thiểu là 100m, đến chân các công trình công cộng khác tối
thiểu là 50m. Trong một số trường hợp đặc biệt, nhằm phục vụ nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo quốc phòng, an ninh, Chủ tịch UBND tỉnh
sẽ xem xét quyết định điều chỉnh quy hoạch.
b) Khoảng cách không gian
- Địa bàn thành phố Quảng Ngãi: Khoảng
cách giữa các cửa hàng phải trên 1.000m, nếu có dải phân cách hoặc khác tuyến đường phải trên 500m;
- Địa bàn thị trấn, thị xã: Khoảng
cách giữa các cửa hàng phải trên 1.500m, nếu có dải phân cách hoặc khác tuyến
đường có khoảng cách trên 1.000m;
- Quốc lộ 1A: Khoảng cách giữa các cửa
hàng phải trên 1.500m, nếu có dải phân cách hoặc có cửa hàng xăng dầu thuộc tuyến
đường khác cắt ngang khoảng cách phải trên 1.000m;
- Quốc lộ 24, 24B, đường tỉnh lộ: Khoảng
cách giữa các cửa hàng phải trên 2.000m, nếu có dải phân cách hoặc khác tuyến
đường phải trên 1.500m;
- Các khu vực còn lại: Khoảng cách giữa
các cửa hàng xăng dầu phải trên 3.000m, nếu khác tuyến đường phải trên 1.500m.
5. Quy hoạch hệ thống cửa hàng
xăng dầu
a) Phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ
xăng dầu trên đất liền
Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi (trừ Khu kinh tế Dung Quất) có 244 cửa hàng xăng dầu trên đất liền; trong
đó: có 10 cửa hàng xăng dầu cấp 1, 21 cửa hàng xăng dầu cấp 2 và 213 cửa hàng
xăng dầu cấp 3; tổng diện tích đất sử dụng 295.855m2, tổng vốn đầu
tư dự kiến 368.300 triệu đồng. Trong 244 điểm quy hoạch, có 194 điểm quy hoạch
được giữ nguyên vị trí; bổ sung mới 50 điểm quy hoạch, trong đó: 14 điểm bổ
sung mới để dịch chuyển các điểm đã quy hoạch; 36 điểm quy hoạch mới hoàn toàn.
Trong giai đoạn thực hiện quy hoạch:
mở rộng, nâng cấp 44 cửa hàng xăng dầu hiện có; dịch chuyển 15 vị trí đã quy hoạch;
giải tỏa, xóa bỏ 32 vị trí quy hoạch, trong đó, 03 vị trí đã có cửa hàng xăng dầu, 1 vị
trí đang đầu tư cửa hàng và 28 vị trí chưa có cửa hàng.
b) Quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng
kinh doanh xăng dầu trên sông, biển
Đến năm 2020, có 10 tàu, ponton kinh
doanh xăng dầu trên sông, biển; trong đó có 6 tàu đang hoạt động kinh doanh và
04 tàu, ponton mới tại các khu vực: huyện Lý Sơn; cửa Mỹ Á, huyện Đức Phổ; cửa
biển Sa Huỳnh, huyện Đức Phổ; cửa biển Sa Kỳ, huyện Sơn Tịnh và cửa biển Sa Cần,
huyện Bình Sơn. Các tàu, ponton phát triển mới phải làm bằng vật liệu thép, sức
chứa tối thiểu 100 m3 và suất đầu tư trên 2,5 tỷ đồng; ưu tiên cho tàu dầu phục vụ trực tiếp cho
các tàu thuyền đánh bắt thủy sản trên các ngư trường.
c) Quy hoạch phát triển hệ thống kho
Đến năm 2020, có 04 kho chứa xăng dầu, trong đó, 02 kho đang hoạt động tại
xã Bình Thuận và và xã Bình Châu, huyện Bình Sơn; bổ sung mới 02 kho tại xã An Bình và xã An Vĩnh, huyện đảo Lý Sơn.
II. Một số giải pháp để thực hiện
quy hoạch
1. Giải pháp về vốn và đầu tư
Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các thương nhân đầu tư, huy động nguồn vốn
của các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển, hiện đại hóa trang thiết bị, mở
rộng quy mô xây dựng cửa hàng xăng dầu, đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật và
văn minh thương mại trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân
lực, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức về nghiệp vụ kinh doanh xăng dầu, về an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo
vệ môi trường cho cán bộ quản lý và nhân viên trực tiếp kinh doanh xăng dầu
trên địa bàn tỉnh.
3. Giải pháp về phòng chống cháy,
nổ; vệ sinh môi trường và an toàn giao thông
a) Giải pháp phòng, chống cháy, nổ
Các dự án đầu tư xây dựng kho, cửa
hàng kinh doanh xăng dầu đều phải có các hạng mục công trình bảo đảm phòng chống
cháy, nổ theo đúng quy định hiện hành. Công tác thiết kế; kiểm tra, lựa chọn
thiết bị; lắp đặt và phương án phòng cháy, chữa cháy phải được thực hiện theo
quy định của Nhà nước. Cán bộ quản lý, nhân viên bán hàng, thủ kho phải được học
tập kiến thức về phòng cháy, chữa cháy và sử dụng thành thạo các phương tiện
phòng cháy, chữa cháy.
b) Giải pháp bảo vệ môi trường
Khi đầu tư
xây dựng dự án cửa hàng kinh dbanh xăng dầu, kho xăng dầu phải có đánh giá tác
động môi trường, xây dựng hệ thống xử lý nước thải, cấp, thoát nước đúng quy định
và các giải pháp xử lý phù hợp theo quy định. Cán bộ quản lý, nhân viên bán
hàng, thủ kho tại các cửa hàng kinh doanh xăng dầu, kho xăng dầu phải học lớp
nghiệp vụ bảo vệ môi trường.
c) Giải pháp an toàn giao thông
Phải được cấp có thẩm quyền cho phép
đấu nối giao thông trước khi khởi công xây dựng dự án cửa hàng kinh doanh xăng
dầu, kho xăng dầu. Khi thiết kế đầu tư phải chấp hành đúng quy định hành lang
an toàn giao thông; hệ thống đường giao thông nội bộ, khu vực đỗ xe.
4. Các giải pháp quản lý nhà nước
a) Giải pháp về công tác quản lý quy
hoạch
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được
phân công, các cấp, ngành chức năng quản lý quy hoạch hướng dẫn cho các doanh
nghiệp kinh doanh xăng dầu thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước và quy hoạch này. Kiểm tra, giám sát quy hoạch,
thực hiện hoàn thành việc mở rộng, nâng cấp, xóa bỏ cửa hàng xăng dầu trước năm 2015.
- Không quy hoạch các trạm điện hạ thế,
trạm cung cấp nước, trường học, chợ và các công trình công cộng khác nằm cạnh địa điểm đã quy hoạch cửa hàng kinh doanh xăng dầu, kho xăng dầu.
b) Giải pháp đổi mới, hiện đại hóa trang bị, nâng cao chất lượng và phương thức
phục vụ
- Khuyến khích các thương nhân chủ động nâng cấp đầu tư trang thiết bị tiên tiến,
hiện đại nhằm bảo đảm phục phụ quyền lợi người tiêu dùng, an ninh năng lượng và theo hướng văn minh thương mại.
- Khuyến khích đầu tư các cửa hàng
kinh doanh xăng dầu cấp 1, 2, với quy mô, trang thiết bị hiện đại, áp dụng phương thức bán hàng tự động, bán tự động
nhằm từng bước hiện đại hóa cửa hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh.
c) Giải pháp về công tác kiểm tra, kiểm
soát
- Tổ chức phối hợp kiểm tra, kiểm
soát việc kinh doanh xăng dầu để giữ gìn trật tự kỷ cương thị trường, cấm kinh
doanh trái phép, gian lận thương mại, vi phạm đo lường chất lượng, nhằm bảo vệ
sản xuất kinh doanh và quyền lợi
người tiêu dùng.
- Các ngành và địa phương thực hiện
việc kiểm tra, giám sát các cửa hàng kinh doanh xăng dầu phải mở rộng, nâng cấp,
dịch chuyển, xóa bỏ, đầu tư mới
theo yêu cầu của quy hoạch.
5. Giải pháp đối với các tàu dầu, xà lan, ponton kinh doanh xăng dầu trên sông,
biển
Các tàu dầu, xà lan, ponton kinh
doanh xăng dầu trên sông, biển, ngoài việc phải đảm bảo các điều kiện về kinh
doanh xăng dầu theo quy định của pháp luật còn phải đảm bảo các điều kiện về cầu
cảng để neo đậu, bơm rót xăng dầu; phương tiện chống tràn dầu ra sông, biển và
chỉ được hoạt động trong vùng nước được chuyển tải, sang mạn theo quy định.
Điều 2. Căn cứ quy hoạch được phê duyệt, giao Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố theo dõi,
hướng dẫn, kiểm tra việc đầu tư xây dựng và thực hiện các điều kiện trong quá
trình kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 129/2005/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2005 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung mạng lưới
kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2010.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở,
ngành: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi
trường, Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải, Thủ trưởng các ngành có liên
quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PVP, TH, CN, CB;
- Lưu: VT, ĐNMN (Ts470)
|
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|