QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN
HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2175 /2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2009
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các hoạt động tư
vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các chính sách, các chương trình, dự
án, đề án phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học – công nghệ
và môi trường của tỉnh có tính chất phức tạp, ưu tiên, trọng điểm hoặc đa ngành
thực hiện trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng quy định này là Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Cao Bằng (sau đây gọi là Liên hiệp Hội) và
các Hội thành viên được thực hiện các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định
xã hội.
Điều 2. Tính chất và nhiệm
vụ của hoạt động tư vấn phản biện và giám định xã hội
1. Tính chất hoạt động của Liên hiệp Hội và các
Hội thành viên không vì lợi nhuận, không phải là hoạt động nghề nghiệp, là sự
thể hiện trách nhiệm của đội ngũ trí thức khoa học công nghệ tham gia đóng góp
trí tuệ vào các hoạt động của tỉnh.
2. Mục đích của hoạt động tư vấn phản biện và
giám định xã hội của Liên hiệp Hội và các Hội thành viên là cung cấp cho các cơ
quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội có thêm cơ sở, luận cứ
khoa học độc lập, khách quan trong việc đề xuất, xây dựng, thẩm định, phê duyệt
hoặc thực hiện đề án.
Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
của Liên hiệp Hội và các Hội thành viên không thay thế việc tư vấn, thẩm định của
các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tư vấn là hoạt động trợ giúp về tri thức,
kinh nghiệm, cung cấp các thông tin, tư liệu cùng các ý kiến phân tích, đánh
giá và kiến nghị trong việc đề xuất, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt đề án.
2. Phản biện là hoạt động cung cấp các thông
tin, tư liệu cùng các ý kiến phân tích, đánh giá tính khả thi và các kiến nghị
về sự phù hợp của nội dung đề án đối với mục tiêu và các điều kiện ràng buộc
ban đâù hoặc thực trạng đặt ra.
3. Giám định xã hội là hoạt động theo dõi, đưa
ra các ý kiến phân tích, đánh giá và kiến nghị kịp thời về việc tổ chức thực hiện,
mục tiêu, nội dung hoặc chất lượng đề án.
4. Dự án đầu tư có tính chất phức tạp là những dự
án có nhiều thành phần, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
5. Dự án trọng điểm là những dự án được xác định
có vai trò quan trọng cần có sự ưu tiên chỉ đạo và tập trung các nguồn lực cần
thiết so với những dự án khác.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Những lĩnh vực chủ yếu
thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh và huyện, thị từ năm 2010 trở đi.
2. Quy hoạch phát triển ngành, vùng, lĩnh vực.
3. Các đề án về chính sách phát triển kinh tế,
xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học – công nghệ và môi trường của tỉnh; các dự
án đầu tư có tính chất phức tạp, dự án trọng điểm (sau đây gọi chung là đề án)
cần lấy ý kiến của nhiều cấp, nhiều ngành, đặc biệt là của các nhà khoa học;
các vấn đề đặc biệt khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu.
Điều 5. Nội dung hoạt động
tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Xem xét tính khả thi của đề án; sự phù hợp với
quy hoạch, cảnh quan; tác động tới môi trường; các vấn đề liên quan tới kỹ thuật,
công nghệ; những vấn đề liên quan tới lịch sử, văn hoá, xã hội, dân tộc, tập
quán và liên quan tới lao động, việc làm, xoá đói giảm nghèo.
Điều 6. Hình thức tổ chức thực
hiện tư vấn, phản biện, giám định xã hội
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh đặt yêu cầu tư vấn, phản
biện và giám định xã hội đối với Liên hiệp Hội và các Hội thành viên, nhằm có
thêm kênh thông tin độc lập, khách quan để quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền
quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh
căn cứ vào nội dung cụ thể của từng đề án, đề nghị Liên hiệp Hội, các Hội thành
viên tham gia tư vấn, phản biện và giám định xã hội về đề án hoặc từng phần cụ
thể của đề án trước khi quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
quyết định.
3. Những yêu cầu của các cơ quan đối với các vấn
đề cần tư vấn, phản biện, giám định xã hội để Liên hiệp Hội và các Hội thành
viên cung cấp được thực hiện thông qua hợp đồng dân sự giữa hai bên.
4 Trường hợp Liên hiệp Hội và các Hội thành viên
tự đề xuất nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì phải xác định phạm
vi và nội dung công việc cần thiết có thể tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Đồng thời đề xuất kiến nghị gửi đến các cơ quan và cấp có thẩm quyền xem xét, nếu
được chấp thuận thì hai bên có biên bản thoả thuận hoặc hợp đồng thực hiện.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ
quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Chủ động đặt yêu cầu tư vấn, phản biện hoặc
giám định xã hội với Liên hiệp Hội, các Hội thành viên về những vấn đề quy định
tại khoản 1, Điều 1 Quy định này.
2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tư
liệu cần thiết, bảo đảm các điều kiện thuận lợi về kinh phí và sử dụng cơ sở vật
chất (nếu có thoả thuận) cho Liên hiệp hội và các Hội thành viên trong qua
trình thực hiện nhiệm vụ.
3. Xử lý các kiến nghị trong văn bản tư vấn, phản
biện hoặc giám định xã hội của Liên hiệp Hội và các Hội thành viên. Văn bản tư
vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội và các Hội thành viên được
tập hợp trong hồ sơ đề án trình cấp có thẩm quyền xem xét.
Điều 8. Trách nhiệm của Liên
hiệp hội và các Hội thành viên
1. Tập hợp các nhà khoa học, các chuyên gia đầu
ngành, lĩnh vực có chuyên môn sâu ở các Hội thành viên và các tổ chức có liên
quan ở địa phương và các cơ quan Trung ương (nếu xét thấy cần thiết) để thực hiện
nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Đảm bảo yêu cầu về chất lượng tư vấn, phản biện,
giám định xã hội, tiến độ thực hiện và tính độc lập, khách quan, trung thực của
báo cáo kết quả tư vấn phản biện và giám định xã hội.
3. Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn,
phản biện, giám định xã hội và những ý kiến do mình đề xuất.
4. Quản lý, bảo mật (nếu có yêu cầu) các hồ sơ,
tư liệu của đề án được cung cấp; bảo quản các phương tiện kỹ thuật (nếu được
giao sử dụng) và hoàn trả sau khi hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu.
Điều 9. Nội dung chi và kinh
phí hoạt động tư vấn, phản biện, giám định xã hội
1. Nội dung và mức chi được xác định căn cứ vào
quy mô, tính chất của đề án và điều khoản giao việc.
Mức chi cụ thể cho từng nội dung của hoạt động
tư vấn, phản biện và giám định xã hội được thực hiện theo quy định tại Mục 2
Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Bộ Tài chính.
2. Nguồn kinh phí cho hoạt động tư vấn, phản biện
và giám định xã hội
Các đề án do cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị yêu cầu thực hiện tư vấn, phản biện, giám định
xã hội và các đề án do Liên hiệp Hội và các Hội thành viên tự đề xuất và được
chấp nhận, kinh phí thực hiện được xác định trên cơ sở hợp đồng theo quy định
hiện hành, do hai bên thoả thuận phù hợp với những nội dung và mức chi quy định
tại Thông tư số 27/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính và được trích từ nguồn kinh phí
của đề án.
Trường hợp các đề án không được bố trí nguồn kinh
phí riêng thì được sử dụng từ kinh phí hoạt động của cơ quan đặt yêu cầu (hoặc
chấp nhận), thanh toán trực tiếp cho Liên hiệp Hội hoặc các Hội thành viên theo
hợp đồng.
3. Công tác quản lý, cấp phát và quyết toán:
Công tác quản lý tài chính đối với hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã
hội của Liên hiệp hội hoặc các Hội thành viên phải thực hiên theo các quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, các chế độ quản lý hiện hành và các quy định cụ thể
dưới đây:
a) Lập dự toán: Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch hoạt
động tư vấn, phản biện, giám định xã hội và nội dung, mức chi được quy định tại
khoản 1 Điều này, Liên hiệp Hội và các Hội thành viên lập dự toán, trong đó
phân ra: dự toán kinh phí để thực hiện các hoạt động tư vấn, phản biện và giám
định xã hội các đề án được Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị yêu cầu (hoặc chấp nhận); dự toán kinh phí do Liên hiệp
Hội và các Hội thành viên đề xuất tư vấn, phản biện và giám định xã hội, gửi Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Cấp phát kinh phí: Trên cơ sở dự toán chi
Ngân sách được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, căn cứ vào nhiệm vụ được giao thực tế,
cơ quan tài chính cấp phát cho Liên hiệp Hội và các Hội thành viên theo phân cấp
ngân sách để thực hiện;
c) Quyết toán kinh phí: trường hợp hết năm ngân
sách, kinh phí chưa sử dụng hết được xử lý như sau:
Đối với dự toán kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp
phát cho Liên hiệp Hội và các Hội thành viên, thực hiện quyết toán kinh phí
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn dưới Luật;
Đối với kinh phí thu được từ các hợp đồng thực
hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội các đề án, Liên hiệp Hội
và các Hội thành viên sau khi đã chi phục vụ trực tiếp cho các hoạt động tư vấn,
phản biện và giám định xã hội, phần còn lại được sử dụng vào việc tăng cường cơ
sở vật chất phục vụ cho các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội;
Hàng năm, Liên hiệp Hội và các Hội thành viên có
trách nhiệm báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp về tình hình quản lý, sử dụng
thu, chi từ hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị, Liên hiệp Hội và các Hội thành viên khi thực hiện tư vấn
phản biện, giám định xã hội, thực hiện theo các quy định tại Quy định này./.