BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2174/QĐ-BNN-TCTL
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC TRỰC
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Phòng,
chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số
199/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số
66/2014/NĐ-CP ngày 04/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ qui định chi tiết, hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
367/QĐ-TTg ngày 17/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo trung
ương về phòng, chống thiên tai;
Xét đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thủy lợi tại Tờ trình số 22/TTr-TCTL-PCTT ngày 21/5/2015 về
việc ban hành Quy chế về công tác trực phòng, chống thiên tai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo quyết định này Quy chế về công tác trực phòng, chống thiên tai.
Điều 2.
Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các
quy định trước đây liên quan đến công tác trực phòng, chống thiên tai đều được bãi
bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Chánh
Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo trung ương
về phòng, chống thiên tai và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Ban chỉ đạo TWPCTT;
- Tổng cục Thủy lợi;
- Văn phòng TT Ban Chỉ đạo TWPCTT;
- Lưu: VT, TCTL.
|
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC TRỰC PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2174/QĐ-BNN-TCTL ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi:
Quy chế này quy định công tác trực phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên
tai tại Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai
(Văn phòng thường trực), Chi cục Phòng chống thiên tai khu vực miền Trung và
Tây Nguyên, Chi cục Phòng chống thiên tai khu vực miền Nam và công tác kiểm
tra, xử lý tại hiện trường nơi xẩy ra thiên tai.
2. Đối tượng
áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tham gia công tác trực phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu
quả thiên tại Văn phòng thường trực, Chi cục Phòng chống thiên tai khu vực miền
Trung và Tây Nguyên, Chi cục Phòng chống thiên tai khu vực miền Nam và công tác
kiểm tra, xử lý tại hiện trường nơi xẩy ra thiên tai.
Điều 2. Thời gian trực
1. Trực
phòng, chống thiên tai
- Từ ngày
01 tháng 01 đến hết ngày 04 tháng 5: Trực theo chế độ 12/24 giờ (từ 8h00 sáng đến
21h00 cùng ngày).
- Từ ngày 05 tháng 5 đến 31 tháng 12: Trực theo chế
độ 24/24 giờ (từ 8h00 sáng đến khi kết thúc buổi giao ban của ngày hôm sau).
Lãnh đạo
Văn phòng thường trực quyết định về việc trực, điều chỉnh chế độ trực trong thời
gian từ 01 tháng 01 đến 04 tháng 5 và thời gian nghỉ lễ, tết tùy theo tình hình
thiên tai.
2. Trực
tham mưu điều hành liên hồ chứa cắt lũ cho hệ thống sông Hồng – sông Thái Bình
trong thời gian quy định tại quy trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trực
theo chế độ 12/24 giờ (từ 8h00 sáng đến 21h00 cùng ngày).
3. Tham gia
đoàn công tác của Ban Chỉ đạo và Văn phòng thường trực để chỉ đạo, kiểm tra và
xử lý tại hiện trường.
Điều 3. Thành phần và phân công trực
1. Trực phòng, chống thiên tai tại Văn phòng thường trực, Chi cục Phòng chống thiên tai
khu vực miền Trung và Tây Nguyên, Chi cục Phòng chống thiên tai khu vực miền
Nam:
a) Trực chỉ đạo
gồm: Thành viên Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, lãnh đạo Văn phòng thường trực và trưởng đoàn
công tác chỉ đạo, kiểm tra, xử lý tại hiện trường.
b) Trực nghiệp vụ gồm: Trưởng ca trực,
các cán bộ trực nghiệp vụ, thông tin và hậu cần của Cục phòng, chống
thiên tai, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Trong trường
hợp bình thường, thành phần trực gồm trực chỉ đạo, 01 trưởng ca trực và 01 cán bộ trực nghiệp vụ. Tùy theo mức độ diễn biến
của thiên tai, số lượng cán bộ của ca trực được tăng cường các cán bộ trực nghiệp vụ, thông tin và hậu cần.
2. Trực tham mưu điều hành liên
hồ chứa cắt lũ cho hệ thống sông Hồng – sông Thái Bình: 01 cán bộ trực nghiệp vụ
trong trường hợp bình thường, tùy theo mức độ diễn biến của thiên tai bổ sung
01 cán bộ trực.
3. Trực chỉ đạo, kiểm tra và xử
lý tại hiện trường: theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo
và Văn phòng thường trực.
4. Lãnh đạo Văn phòng thường trực
căn cứ vào danh sách cán bộ trực và tình hình thực tế, diễn biến của thiên tai
để phân trực và bổ sung cán bộ trực.
Điều 4. Phương thức truyền thông tin
1. Fax trực tiếp
cho nơi cần thông báo tin, sau đó gửi bản gốc bằng đường chuyển công văn để đối
chiếu; lưu trữ bản Fax và cuống Fax theo thứ tự để kiểm tra khi cần thiết. Đối
với các thông tin quan trọng có thể liên lạc bằng đàm thoại để kiểm tra thông
tin đã fax (cần ghi rõ thời gian và tên người trả lời điện).
2. Đọc trực tiếp,
trao đổi bằng đàm thoại (ghi tên người, ngày, giờ nhận điện).
3. Gửi văn bản,
công điện qua đường truyền phát của ngành Bưu điện.
4. Trường hợp
có công điện chỉ đạo, cảnh báo của Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên
tai và Văn phòng thường trực đối với các loại hình thiên tai nguy hiểm thì phải
đảm bảo chuyển tin tới các cơ quan thông tin đại chúng gồm: Đài Truyền hình Việt
Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam và Thông tấn xã Việt Nam để kịp thời đưa tin vào bản
tin gần nhất.
Chương II
NHIỆM
VỤ CỦA CA TRỰC
Điều 5. Nhiệm vụ trực phòng, chống thiên tai tại trụ sở
1. Nhiệm vụ trực
chỉ đạo
a) Thành viên Ban
Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Theo Quy định tại Quyết định số 02/QĐ-TWPCTT ngày 27/3/2015 của Trưởng
Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai
b) Lãnh đạo
Văn phòng thường trực
- Chỉ đạo công
tác trực, theo dõi, tổng hợp các thông tin có liên quan đến tình hình thiên
tai, công trình phòng, chống thiên tai;
- Điều chỉnh
phân công nhiệm vụ phục vụ công tác trực Phòng, chống thiên tai;
- Chỉ đạo hoặc
tham mưu chỉ đạo các biện pháp phòng, tránh ứng phó và khắc phục hậu quả các
tình huống thiên tai;
- Kiểm tra và
ký ban hành báo cáo nhanh hàng ngày;
- Chủ trì giao
ban hàng ngày của Văn phòng thường trực; tham gia tổ chức giao ban Ban chỉ đạo;
2. Nhiệm vụ trực
nghiệp vụ
a) Cán bộ trực
phải có mặt liên tục tại trụ sở trực trong suốt thời gian trực; có trách nhiệm
thu thập, tiếp nhận đầy đủ, chính xác mọi thông tin; xử lý kịp thời các tình huống
xẩy ra trong ca trực; báo cáo và tham mưu cho lãnh đạo để chỉ đạo, ứng phó và
khắc phục các tình huống thiên tai.
b) Cập nhật
tin tức, thường xuyên theo dõi các thông tin có liên quan đến thiên tai như: diễn
biến, vị trí, mức độ, khu vực bị ảnh hưởng thông qua các bản tin dự báo, cảnh
báo của các cơ quan dự báo khí tượng thủy văn trung ương, khu vực và địa
phương, các trang thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai quốc tế; thu thập thông
tin thiên tai tại hiện trường, thông tin hồ chứa thủy lợi, thủy điện, sự cố
công trình, tình hình tổ chức phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên
tai của các Bộ, ngành, địa phương để kịp thời báo cáo và đề xuất phương án xử
lý.
c) Dự thảo các
công điện, công văn chỉ đạo về công tác phòng, chống thiên tai của Ban Chỉ đạo
và Văn phòng thường trực; chuẩn bị các báo cáo nhanh, báo cáo phục vụ họp Ban
Chỉ đạo (họp toàn thể hoặc họp tiểu ban thường trực). Thực hiện giao ban và các
công việc phục vụ họp Ban Chỉ đạo.
d) Chuyển các
tài liệu, công điện, thông báo, công văn chỉ đạo trong ca trực tới các cơ quan,
đơn vị có liên quan; lưu tài liệu trực vào hệ thống cặp file tài liệu của phòng
trực; đưa thông tin chỉ đạo, công điện, công văn, báo cáo nhanh hàng ngày lên
website của Văn phòng thường trực; gửi các thông tin, báo cáo tới các thành
viên Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai qua hệ thống thư điện tử.
e) Mọi công việc
có liên quan đến công tác trực phòng, chống thiên tai phải được ghi chép đầy đủ
vào sổ nhật ký trực ban và phải được xử lý liên tục, kịp thời. Ca trực sau có
trách nhiệm tiếp nối, cập nhật các thông tin từ ca trực trước để xử lý kịp thời,
chính xác và liên tục.
f) Ca trực trước
bàn giao đầy đủ các thông tin, công việc đang xử lý, các trang thiết bị phục vụ
công tác trực cho ca trực sau để theo dõi và xử lý tiếp.
Điều 6. Nhiệm vụ trực điều hành liên hồ chứa cắt lũ cho hệ
thống sông Hồng – sông Thái Bình
1. Thu thập số
liệu khí tượng thủy văn bao gồm mực nước hệ thống các sông, lượng mưa trong lưu
vực, mực nước hồ, lưu lượng xả để cung cấp cho các đơn vị tính toán trước 10 giờ
sáng ngày trực.
2. Nhận tin, tổng
hợp kết quả tính toán từ các đơn vị tư vấn điều hành hồ, phân tích xu thế, đề
xuất phương án vận hành và báo cáo lãnh đạo Văn phòng thường trực trước 13 giờ
hàng ngày để xử lý. Báo cáo kết quả tại buổi giao ban sáng ngày hôm sau
(khi có yêu cầu).
3. Đề nghị các
đơn vị tư vấn tăng số lần tính toán với các phương án điều hành khác nhau và
báo cáo kết quả với lãnh đạo Văn phòng thường trực để tham mưu, chỉ đạo kịp thời
khi có yêu cầu.
4. Đề xuất họp
với các đơn vị tính toán khi có tình huống khẩn cấp.
Điều 7. Nhiệm vụ trực hiện trường
1. Cập nhật
tin tức, thường xuyên theo dõi, nắm chắc mọi thông tin tại hiện trường để tham
mưu báo cáo trưởng đoàn công tác xử lý.
2. Thường
xuyên giữ thông tin liên lạc với cán bộ trực phòng, chống thiên tai tại trụ sở
để nắm bắt kịp thời các thông tin, chỉ đạo điều hành; cập nhật, cung cấp thông
tin về diễn biến thiên tai và tình hình thực tế tại hiện trường về Văn phòng
thường trực.
3. Chuẩn bị
các báo cáo phục vụ họp tại hiện trường.
4. Xử lý các
tình huống tại hiện trường theo chỉ đạo, phân công cụ thể của trưởng đoàn công
tác.
Chương III
CHẾ
ĐỘ CHO CÁN BỘ LÀM NHIỆM VỤ TRỰC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
Điều 8. Chế độ cho cán bộ làm nhiệm vụ trực phòng, chống
thiên tai
1. Cán bộ làm
nhiệm vụ trực phòng, chống thiên tai (tại trụ sở và tại hiện trường) thực hiện làm
đêm, làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều
107 của Bộ Luật lao động.
2. Cán bộ làm
nhiệm vụ trực phòng, chống thiên tai được trả lương làm đêm, làm thêm giờ theo
quy định tại Điều 97, 105 của Bộ Luật Lao động gồm:
a) Vào ngày
thường, thời gian làm thêm giờ được trả lương ít nhất bằng 150% tiền lương giờ
của ngày làm việc bình thường;
b) Vào ngày
nghỉ hàng tuần, thời gian làm thêm giờ được trả lương ít nhất bằng 200% tiền
lương giờ của ngày làm việc bình thường;
c) Vào ngày
nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, thời gian làm thêm giờ được trả ít nhất bằng
300% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường chưa kể tiền lương ngày lễ,
ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động được hưởng lương ngày;
d) Làm việc
vào ban đêm tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau thì được trả thêm ít nhất bằng
30% tiền lương giờ làm việc vào ban ngày.
Điều 9. Các mức trực phòng chống thiên tai
Công tác trực
phòng, chống thiên tai được chia theo 05 mức tùy thuộc vào loại hình và mức độ
nguy hiểm của thiên tai, các cấp độ rủi ro thiên tai xẩy ra trên phạm vi cả nước
như sau:
1. Đối với loại
hình thiên tai bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), lũ, ngập lụt
Mức 1: Không
có rủi ro thiên tai
Mức 2: Khi có
một trong các tin: bão gần biển Đông, tin ATNĐ trên biển Đông, báo động lũ cấp
1 trên hệ thống sông vừa và lớn, báo động lũ cấp 2 trên hệ thống sông nhỏ.
Mức 3: Khi có
một trong các tin: bão trên biển Đông, tin bão gần, tin ATNĐ gần bờ, báo động
lũ cấp 2 trên hệ thống sông vừa và lớn, báo động lũ cấp 3 trên hệ thống sông nhỏ.
Mức 4: Khi có
một trong các tin: bão khẩn cấp, tin bão trên đất liền, tin áp thấp nhiệt đới
trên đất liền, báo động lũ cấp 3 trên hệ thống sông vừa và lớn, có báo động lũ
lịch sử trên hệ thống sông nhỏ.
Mức đặc biệt: Khi
có tin bão khẩn cấp về bão rất mạnh, siêu bão hoặc có lũ lịch sử trên hệ thống
sông vừa và lớn.
2. Đối với các
loại hình thiên tai khác
Mức 1: Rủi ro
thiên tai cấp độ 1 hoặc không có rủi ro thiên tai
Mức 2: Rủi ro
thiên tai cấp độ 2
Mức 3: Rủi ro thiên tai cấp độ 3 hoặc có
sự cố công trình phòng, chống thiên tai.
Mức 4: Rủi ro
thiên tai cấp độ 4 hoặc có sự cố nghiêm trọng công trình phòng, chống thiên
tai.
Mức đặc biệt:
Rủi ro thiên tai cấp độ 5 hoặc có sự cố đặc biệt nghiêm trọng công trình phòng,
chống thiên tai có thể xảy ra thảm họa.
Điều 10. Thời gian làm thêm, làm đêm giờ theo các mức trực
Căn cứ vào các
mức trực phòng, chống thiên tai, nay quy định số thời gian làm thêm giờ, làm
đêm như sau:
Đối với chế độ
trực 12/24 giờ: Số giờ làm thêm được tính 4 giờ
Đối với chế độ
trực 24/24 giờ, số giờ làm thêm, làm đêm theo các mức như sau:
Mức 1: Số giờ làm thêm được tính 8 giờ
trong đó có 4 giờ làm đêm
Mức 2: Số giờ làm thêm được tính 10 giờ
trong đó có 5 giờ làm đêm
Mức 3: Số giờ làm thêm được tính 12 giờ trong
đó có 6 giờ làm đêm
Mức 4: Số giờ làm thêm được tính 14 giờ
trong đó có 7 giờ làm đêm
Mức đặc biệt: Số giờ làm thêm được tính
16 giờ trong đó có 8 giờ làm đêm
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Mọi quy định
trước đây liên quan đến công tác trực ban phòng chống lụt, bão, thiên tai đều
được bãi bỏ.
Điều 12. Chánh Văn phòng Bộ, Thành viên Ban Chỉ đạo trung ương về
phòng, chống thiên tai thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chánh Văn
phòng thường trực và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thực hiện quy chế này.