ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 217/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
02 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH GIÁM SÁT ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC VÀO
DOANH NGHIỆP, GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2022
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định
87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư
200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả hoạt động
và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn
nhà nước;
Căn cứ Thông tư
77/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông thư số 200/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 21 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh
nghiệp, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Văn bản số 575/STC-VP ngày 01 tháng 03 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch giám sát đầu
tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà
nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2022.
Điều 2.
Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị liên quan triển khai thực hiện kế hoạch này; báo cáo kết quả thực hiện về
Bộ Tài chính và UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành viên Ban Chỉ đạo Đổi mới và phát triển doanh nghiệp tỉnh; Giám đốc
các sở, ngành có liên quan; Giám đốc doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn
nhà nước chịu trách nhiệm thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, PCT UBND tỉnh (PTC);
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT.NDT
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Tấn Cảnh
|
KẾ HOẠCH
GIÁM SÁT ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC VÀO DOANH NGHIỆP, GIÁM SÁT TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 217/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2022 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. Mục đích,
yêu cầu
1. Mục đích
- Đánh giá việc tuân thủ quy định
về phạm vi, quy trình, thủ tục, thẩm quyền và hiệu quả đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp.
- Đánh giá đúng thực trạng, hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp, kịp thời giúp doanh nghiệp khắc phục tồn tại,
hoàn thành mục tiêu, kế hoạch kinh doanh, nhiệm vụ công ích, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
- Giúp chủ sở hữu, cơ quan quản
lý tài chính doanh nghiệp kịp thời phát hiện các yếu kém trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp và đề ra biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
- Thực hiện công khai, minh bạch
tình hình tài chính của doanh nghiệp nhà nước; Nâng cao trách nhiệm của doanh
nghiệp trong việc chấp hành các quy định của pháp luật trong quản lý và sử dụng
vốn, tài sản nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp…
2. Yêu cầu
- Các doanh nghiệp thuộc đối tượng
giám sát tài chính lập và gửi Báo cáo đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
theo đúng quy định tại Thông tư số 200/2015/TT-BTC và Thông tư số
77/2021/TT-BTC.
- Sở Tài chính tổng hợp báo cáo
kết quả giám sát tài chính, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính
theo quy định.
II. Đối tượng
giám sát
1. Công ty TNHH MTV do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, gồm
- Công ty TNHH một thành viên Xổ
số kiến thiết Ninh Thuận.
- Công ty TNHH một thành viên
Khai thác Công trình thủy lợi.
- Công ty TNHH một thành viên
lâm nghiệp Ninh Sơn.
- Công ty TNHH một thành viên
lâm nghiệp Tân Tiến.
2. Công ty cổ phần do Nhà nước
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, gồm
- Công ty cổ phần Công trình đô
thị.
- Công ty cổ phần Cấp nước.
III. Nội
dung giám sát
Thực hiện giám sát theo các quy
định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 51 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; Điều 6 Nghị định 87/2015/NĐ-CP ngày
06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp; giám
sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của
doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp do nhà nước nắm
giữ từ 50% vốn điều lệ trở lên; Điều 4 Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày
15/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin
tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước; khoản 4,
Điều 1 Thông tư 77/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính
của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
1. Đối với Công ty TNHH MTV
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1.1. Thực hiện nội dung giám
sát theo quy định tại Điều 6 và Điều 9 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và Điều 3, Điều
4, Điều 5 Thông tư 200/2015/TT-BTC.
1.2. Thời điểm giám sát: năm
2021 và 06 tháng đầu năm 2022.
1.3. Tổ chức giám sát:
- Doanh nghiệp thực hiện theo
khoản 3, Điều 12 Nghị định số 87/2015/NĐ- CP
- Về báo cáo: Các Doanh nghiệp
lập báo cáo phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
theo quy định tại khoản 1 điều 4, khoản 2 Điều 5 Thông tư 200/2015/TT-BTC và
các biểu 1A, 1B, 1C, 1D Thông tư 77/2021/TT-BTC 2A, 2B, 2C, 2D, 2Đ của Thông tư
200/2015/TT-BTC gửi về Sở Tài chính Ninh Thuận để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Doanh nghiệp phải lập báo cáo
phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (Báo cáo
đánh giá tình hình đầu tư vốn, tình hình tài chính) theo các mẫu biểu ban hành
kèm theo Thông tư số 200/2015/TT-BTC và Thông tư 77/2021/TT-BTC cùng với các
quy định sau: Tình hình bảo toàn và phát triển vốn; Việc quản lý, sử dụng vốn
và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp (Tình hình đầu tư Dự án; Tình hình đầu tư
vốn ra ngoài doanh nghiệp; Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động; Tình
hình quản lý tài sản, nợ phải thu, nợ phải trả); Tình hình sản xuất kinh doanh
và tình hình tài chính; Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;
Tình hình phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ…; Tình hình chấp
hành chế độ, chính sách và pháp luật, trong đó đánh giá việc tuân thủ và chấp
hành các quy định bao gồm các lĩnh vực về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước
tại doanh nghiệp, thuế, thu nộp ngân sách nhà nước, chế độ báo cáo tài chính,
báo cáo giám sát tài chính và báo cáo khác; Giải trình của doanh nghiệp đối với
các ý kiến đánh giá của Kiểm toán độc lập, ý kiến của Kiểm soát viên, của cơ
quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về báo cáo tài chính
của doanh nghiệp; Tình hình thực hiện việc cơ cấu lại vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp, cơ cấu lại vốn của doanh nghiệp đầu tư tại công ty con, công ty
liên kết…
Thời gian gửi báo cáo:
+ Đối với báo cáo đánh giá tình
hình tài chính năm 2021: trước ngày 15/4/2022.
+ Đối với báo cáo đánh giá tình
hình tài chính 06 tháng đầu năm 2022: trước ngày 15/7/2022.
- Trên cơ sở báo cáo đánh giá
tình hình tài chính của các doanh nghiệp, Sở Tài chính tiến hành thẩm định,
đánh giá và xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý, sử dụng, bảo
toàn và phát triển vốn, tình hình thanh khoản và khả năng trả nợ của doanh nghiệp
nhằm phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu hoạt động kém hiệu quả và có khả năng mất
an toàn về tài chính. Đồng thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải pháp
xử lý.
2. Đối với Công ty cổ phần
do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
2.1. Nội dung giám sát theo quy
định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP.
2.2. Thời điểm giám sát: năm
2021 và 06 tháng đầu năm 2022.
2.3. Tổ chức giám sát:
- Về báo cáo: Người đại diện phần
vốn nhà nước tại công ty lập báo cáo giám sát tài chính gửi Sở Tài chính theo
các nội dung quy định nêu tại điểm 2.1 trên đây và khoản 2 Điều 8 Thông tư số
200/2015/TT-BTC.
Thời gian gửi báo cáo:
+ Đối với báo cáo giám sát tài
chính năm 2021: trước ngày 15/4/2022;
+ Đối với báo cáo giám sát tài
chính 06 tháng đầu năm 2022: trước ngày 15/7/2022.
- Căn cứ báo cáo giám sát của
Người đại diện, Sở Tài chính tiến hành tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
về kết quả giám sát.
- Trường hợp doanh nghiệp có dấu
hiệu hoạt động kém hiệu quả và có khả năng mất an toàn về tài chính, Ủy ban
nhân dân tỉnh sẽ chỉ đạo Người đại diện thực hiện các quyền của cổ đông theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 114 Luật doanh nghiệp 2014.
IV. Phương
thức giám sát tài chính
- Sở Tài chính thực hiện giám
sát tài chính bằng phương thức giám sát gián tiếp qua báo cáo giám sát của các
doanh nghiệp gửi về.
- Thời gian thực hiện giám sát:
đối với báo cáo giám sát năm 2021 trước 15/5/2022, đối với báo cáo giám sát 06
tháng đầu năm 2022 trước 15/8/2022.
V. Tổ chức
thực hiện
Căn cứ các quy định tại Kế hoạch
này, quy định khác của pháp luật có liên quan; giao các doanh nghiệp nghiêm túc
triển khai thực hiện đúng thời gian và biểu mẫu theo quy định; giao Sở Tài
chính theo dõi, tổng hợp báo cáo giám sát tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, theo
đó báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng thời gian quy định về báo cáo giám sát.
Trường hợp các doanh nghiệp
không gửi báo cáo giám sát tình hình đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và
giám sát tài chính đúng thời gian quy định tại quyết định này. Sở Tài chính tổng
hợp danh sách, báo cáo trong buổi đánh giá xếp loại doanh nghiệp để Hội đồng
xem xét đánh giá tiêu chí chấp hành các quy định pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị các doanh nghiệp kịp thời phản ánh về Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để được nghiên cứu bổ sung, sửa đổi ./.