ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2162/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 08 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÂN BỔ GIƯỜNG BỆNH VÀ THU DUNG, ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN
COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 3646/QĐ-BYT ngày 31/7/2021 của Bộ Y tế về
việc ban hành Tiêu chí phân loại nguy cơ người nhiễm SARS-CoV-2;
Căn cứ Quyết định số 3416/QĐ-BYT ngày 14/7/2021 của Bộ Y tế
về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Covid-19 do chủng vi rút Corona mới (SARS-CoV-2);
Căn cứ Quyết định số 2626/QĐ-BYT
ngày 28/5/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục nhu cầu trang thiết bị vật
tư tiêu hao và thuốc thiết yếu của các khu vực điều trị người bệnh Covid-19;
Căn cứ Công văn số 6589/BYT-KCB ngày 13 tháng 8 năm 2021 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện
Công điện số 1068/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và đảm bảo duy trì công tác khám chữa bệnh thường quy;
Căn cứ Thông báo số 368-TB/TU ngày 13/8/2021 và Thông báo số 374-TB/TU ngày 01/9/2021 của Tỉnh ủy về kết luận của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số
382/TTr-SYT ngày 22/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch số 2816/KH-SYT ngày 22/8/2021
của Sở Y tế về việc phân bổ giường bệnh và thu dung, điều trị bệnh nhân Covid-19
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (kèm theo Kế hoạch số 2816/KH-SYT ngày 22/8/2021 của
Sở Y tế).
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung theo Kế
hoạch phê duyệt tại Quyết định này.
Giao Sở Tài chính cân đối, bố trí
kinh phí và hướng dẫn Sở Y tế thực hiện Quyết định này theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc
(Thủ trưởng) các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. TU; TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- TV. Trung tâm Chỉ huy tỉnh;
- LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, tthuy (03b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lưu Trung
|
UBND
TỈNH KIÊN GIANG
SỞ Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2816/KH-SYT
|
Kiên Giang, ngày 22 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÂN BỔ GIƯỜNG BỆNH VÀ THU DUNG, ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN COVID-19 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Quyết định số 3646/QĐ-BYT ngày 31/7/2021 của Bộ Y tế về việc ban
hành Tiêu chí phân loại nguy cơ người nhiễm SARS-CoV-2;
Căn cứ Quyết định số 3416/QĐ-BYT ngày 14 tháng 7 năm 2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
COVID-19 do chủng vi rút Corona mới (SARS-CoV-2);
Căn cứ Quyết
định số 2626/QĐ-BYT ngày 28/5/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục nhu cầu
trang thiết bị, vật tư tiêu hao và thuốc thiết yếu của các Khu vực điều trị người
bệnh COVID-19;
Căn cứ Thông báo số 368-TB/TU ngày 13 tháng 8 năm 2021 của Tỉnh ủy về kết
luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Công văn số 6589/BYT-KCB ngày
13 tháng 8 năm 2021 của Bộ Y tế về
việc triển khai thực hiện Công điện số 1068/CĐ-TTg của TTg và đảm bảo duy trì
công tác KCB thường quy và Công văn số 996/KCB-QLHN ngày 18 tháng 8 năm 2021 của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh về
việc thực hiện Công điện số 1068/CĐ-TTg;
Căn cứ vào điều kiện thực tế và năng
lực điều trị của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong tỉnh, Sở Y tế xây dựng Kế hoạch phân bổ giường bệnh
và thu dung, điều trị bệnh nhân Covid-19 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Đánh giá, phân loại người bệnh
COVID-19 dựa trên nội dung/tiêu
chí/dấu hiệu phân loại mức độ lâm sàng và nguy cơ nhằm đưa ra hướng xử trí kịp
thời, phù hợp và bố trí người bệnh theo đúng phân tầng điều trị.
2. Xây dựng kế hoạch, phương án thu dung, điều trị; bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, nhân sự, trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc, hóa chất, sinh phẩm ... và nâng cao năng lực chuyên môn sẵn sàng đáp ứng với các tình huống dịch bệnh tại địa phương.
3. Bảo đảm thực hiện các biện pháp
cách ly an toàn, triệt để và quy định
về phòng và kiểm soát lây nhiễm SARS-COV-2 trong các cơ sở điều trị COVID-19.
4. Tuân thủ các hướng dẫn về chẩn
đoán và điều trị COVID-19; phát hiện
sớm những trường hợp người bệnh có
nguy cơ diễn biến nặng để can thiệp kịp thời, hạn chế tối đa tình trạng người bệnh
tiến triển nặng, tử vong tại các
cơ sở điều trị.
II. NỘI DUNG
1. Phân tầng và
thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19:
1.1. Phân tầng điều trị: gồm có 03 tầng
- Tầng 1:
Điều trị người bệnh không triệu chứng
- Tầng 2:
Điều trị người bệnh nhẹ và vừa
- Tầng 3:
Điều trị người bệnh nặng và nguy kịch
1.2. Thu dung và điều trị bệnh
nhân COVID-19:
1.2.1. Không tổ chức điều trị:
- TTYT huyện Giang Thành, TTYT Tp. Rạch
Giá, TTYT huyện U Minh Thượng, TTYT huyện Châu Thành, Bệnh viện Sản - Nhi, Bệnh
viện Tâm thần, Bệnh viện Y dược cổ truyền: phải bố trí khu vực sàng lọc, phân
luồng, cách ly tạm thời, sơ cấp cứu,
vận chuyển người bệnh đến các cơ sở điều trị bệnh nhân Covid-19 theo phân tầng
điều trị. Đồng thời phải xây dựng kế hoạch, phương án thu dung, điều trị khi dịch
bùng phát, số lượng bệnh nhân nhiều, các cơ sở điều trị Covid-19 quá tải.
- Bệnh viện đa khoa tư nhân Bình An, Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Phú Quốc:
phải bố trí khu vực sàng lọc, phân luồng, cách ly tạm thời, sơ cấp cứu, vận
chuyển người bệnh đến các cơ sở điều
trị bệnh nhân Covid-19 theo phân tầng điều trị. Xây dựng kế hoạch, phương án
thu dung, điều trị khi dịch bùng phát, số lượng bệnh nhân nhiều, các cơ sở điều trị Covid-19 quá tải, trong đó
dành ít nhất 40% giường bệnh để thu
dung, quản lý, điều trị người bệnh Covid-19.
- Các phòng khám đa khoa tư nhân bố
trí khu vực sàng lọc, phân luồng, cách ly tạm thời, sơ cấp cứu, vận chuyển người
bệnh đến các cơ sở điều trị bệnh nhân Covid-19 theo phân tầng điều trị.
1.2.2. Điều trị người bệnh không triệu chứng (Tầng 1):
TTYT Kiên Hải (03 Trạm Y tế xã và Trung
tâm Y tế huyện) và các khu điều trị khác bố trí ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
do huyện, thành phố thành lập.
1.2.3. Điều trị người bệnh đến mức
độ nhẹ và mức độ vừa
do đơn vị xem xét phù hợp với từng đơn vị (Tầng 1 và một phần của Tầng 2):
TTYT huyện: An Minh, An Biên, Tân Hiệp, Gò Quao, Kiên Lương, Hòn Đất; Bệnh viện
đa khoa tỉnh cơ sở cũ (1000 giường)
và Bệnh viện dã chiến.
1.2.4. Điều trị người bệnh đến mức độ vừa (Tầng 2): TTYT huyện Vĩnh Thuận, TTYT huyện Giồng Riềng, TTYT thành phố Phú Quốc,
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi [các đơn vị phải triển khai ngay: liệu pháp oxy lưu
lượng cao qua ống thông mũi (HFNC)
và thở máy tại đơn vị, để xử trí kịp
thời khi người bệnh có diễn biến nặng].
1.2.5. Điều trị người bệnh đến mức độ nặng (một phần của Tầng 3):
TTYT thành phố Hà Tiên.
1.2.6. Điều trị người bệnh đến mức độ nguy kịch (Tầng 3): Bệnh viện đa khoa tỉnh mới (150 giường).
Lưu ý: Các mức độ bệnh phân loại theo Quyết định
số 3416/QĐ-BYT.
2. Đánh giá
nguy cơ người bệnh (theo Quyết định số 3646/QĐ-BYT):
STT
|
Màu
và phân loại nguy cơ
|
Nội
dung/ tiêu chí/ dấu hiệu
|
Xử
trí
|
1
|
Xanh
Mức
Nguy cơ thấp
|
Tuổi ≤ 45 tuổi và không mắc bệnh lý nền (Phụ lục 1);
HOẶC
Đã tiêm đủ 2 liều vắc xin phòng COVID-19 trước ngày xét nghiệm dương tính ít nhất 12 ngày;
HOẶC
Sức khỏe chưa có dấu hiệu bất thường, SpO2) từ 97%
trở lên.
|
1.
Chuyển đến cơ sở thuộc “Tầng 1 của tháp điều trị”.
2.
Đánh giá lại mức độ nguy cơ hằng ngày, chuyển màu/mức nguy
cơ phù hợp.
|
2
|
Vàng
Nguy
cơ trung bình
|
Tuổi từ 46-64 tuổi và không mắc bất kỳ bệnh lý nền (Phụ lục 1);
HOẶC
Sức khỏe có dấu hiệu bất thường như sốt (từ 37,5°C trở lên), ho, đau họng, rát họng, đau ngực... (Phụ lục 2);
HOẶC SpO2 từ 95% đến 96%; HOẶC
Tuổi ≤ 45 tuổi và mắc một trong các
bệnh lý nền (Phụ lục 1).
|
1.
Chuyển vào cơ sở thuộc “Tầng 2 của tháp điều trị”.
2.
Đánh giá lại mức độ nguy cơ hằng
ngày, chuyển màu/mức nguy cơ phù
hợp.
|
3
|
Da
cam
Nguy
cơ cao
|
Tuổi từ 65 tuổi trở lên và không mắc bệnh lý nền (Phụ lục 1);
HOẶC
Phụ nữ có thai;
HOẶC
Trẻ em dưới 5 tuổi
HOẶC SpO2 từ 93% đến 94%.
|
1.
Chuyển vào cơ sở thuộc “Tầng 3 của tháp điều
trị”.
2.
Đánh giá lại mức độ nguy cơ hằng ngày, chuyển màu/mức nguy cơ phù hợp.
|
4
|
Đỏ
Nguy
cơ rất cao
|
Tuổi từ 65 tuổi trở lên và mắc một trong các bệnh lý nền (Phụ lục 1);
HOẶC
Người bệnh trong độ tuổi bất kỳ đang
trong tình trạng cấp cứu (Phụ lục 3);
HOẶC
SpO2 từ 92% trở xuống;
HOẶC
Người bệnh đang có tình trạng:
- thở máy
- đang có ống mở khí quản
- liệt tứ chi
- đang điều trị hóa xạ trị.
|
Chuyển vào cơ sở thuộc “Tầng 3 của tháp điều
trị”
|
3. Điều trị và
chuyển tuyến:
- Nguyên tắc điều trị và chuyển viện:
phát hiện bệnh nơi nào thì nơi đó tiếp nhận và điều trị theo phân tầng điều trị
tại mục 1, không hướng dẫn cho người
bệnh tự di chuyển về địa phương nơi cư trú; cơ sở điều trị ở tầng
cao hơn, điều trị cho người bệnh thuộc tất cả tầng dưới; khi hết khả năng thu
dung, điều trị hoặc người bệnh diễn biến vượt phân tầng điều trị thì chuyển tuyến
về cơ sở điều trị ở tầng cao hơn
và cơ sở điều trị ở tầng cao hơn
còn khả năng thu dung, điều trị; ưu tiên chuyển đến cơ sở điều trị gần nhất,
tránh vận chuyển xa, khi chuyển tuyến phải trao đổi thống nhất với cơ sở tiếp nhận điều trị.
- Trong quá trình điều trị, chăm sóc,
nếu các đơn vị có những khó khăn về
chuyên môn thì báo cáo Sở Y tế để cử đội phản ứng nhanh của Bệnh viện đa khoa tỉnh xuống hỗ trợ hoặc tiến hành hội chẩn từ xa,
tránh chuyển tuyến khi chưa thật cần thiết, không đảm bảo an toàn cho bệnh
nhân.
- Trường hợp vượt khả năng chuyên môn
của Bệnh viện đa khoa tỉnh thì thực
hiện chuyển tuyến lên bệnh viện tuyến trên theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
4. Phân bổ giường
bệnh:
STT
|
Đơn vị
|
Giường
bệnh điều trị giao cho đơn vị
|
Giường bệnh điều trị có thể mở rộng thêm
|
Dự
kiến giường bệnh
điều trị bố trí ngoài cơ sở điều trị
trong tình huống dịch bùng phát
|
Tổng cộng
|
1.
|
BVĐK tỉnh cơ sở mới
|
150
|
0
|
0
|
150
|
2.
|
BVĐK tỉnh cơ sở cũ
|
1000
|
0
|
0
|
1000
|
3.
|
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi
|
210
|
0
|
0
|
210
|
4.
|
TTYT Tp. Hà Tiên
|
70
|
0
|
500
|
570
|
5.
|
TTYT Tp. Phú Quốc
|
100
|
50
|
500
|
650
|
6.
|
TTYT huyện Vĩnh Thuận
|
30
|
0
|
300
|
330
|
7.
|
TTYT huyện Giồng Riềng
|
40
|
50
|
100
|
190
|
8.
|
TTYT huyện Gò Quao
|
20
|
30
|
100
|
150
|
9.
|
TTYT huyện Tân Hiệp
|
20
|
50
|
60
|
130
|
10.
|
TTYT huyện An Biên
|
20
|
70
|
0
|
90
|
11.
|
TTYT huyện An Minh
|
20
|
80
|
0
|
100
|
12.
|
TTYT huyện Hòn Đất
|
20
|
20
|
100
|
140
|
13.
|
TTYT huyện Kiên Lương
|
30
|
50
|
100
|
180
|
14.
|
TTYT huyện Kiên Hải
|
40
|
10
|
0
|
50
|
Tổng
cộng
|
1770
|
410
|
1760
|
3940
|
Như vậy, tổng số giường điều trị hiện nay bố trí được là
1.770, có thể mở rộng tại đơn vị là 410 và giường bệnh bố trí ngoài đơn vị là 1.760 nâng tởng số giường bố trí điều trị trong tình huống khẩn
cấp như hiện nay lên 3.940.
5. Về tiêu chuẩn
xuất viện:
a) Xuất viện vào ngày thứ 10 kể từ thời điểm xét nghiệm (+) với
SARS-CoV-2 khi đạt các tiêu chuẩn sau:
- Không có triệu chứng lâm sàng trong vòng 10 ngày kể từ thời điểm xét nghiệm (+) với SARS-CoV-2.
- Tối thiểu lấy hai mẫu bệnh phẩm liên tiếp (cách nhau tối thiểu 24 giờ)
có kết quả xét nghiệm bằng phương pháp real-time RT-PCR âm tính với SARS-CoV-2;
thời gian từ khi lấy mẫu bệnh phẩm cuối cùng tới khi ra viện không quá 24h.
b) Xuất viện vào ngày thứ 14 kể từ thời
điểm xét nghiệm (+) với SARS-CoV-2 khi đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có triệu chứng lâm sàng trong 10
ngày kể từ thời điểm xét nghiệm
(+) với SARS-CoV-2.
- Tối thiểu lấy hai mẫu bệnh phẩm
liên tiếp (cách nhau tối thiểu 24 giờ) có kết quả xét nghiệm bằng phương pháp
real-time RT-PCR âm tính với
SARS-CoV-2; thời gian từ khi lấy mẫu bệnh phẩm cuối cùng tới khi ra viện không
quá 24h.
c) Xuất viện sau ngày thứ 14 kể từ thời điểm xét nghiệm (+) với
SARS-CoV-2 (ngày ra viện được xác định là sau 3 ngày kể từ ngày không còn triệu
chứng lâm sàng + đảm bảo tiêu chuẩn về kết quả xét nghiệm).
- Có triệu chứng lâm sàng sau 10 ngày
kể từ thời điểm xét nghiệm (+) với SARS-CoV-2.
- Tối thiểu lấy hai mẫu bệnh phẩm
liên tiếp (cách nhau tối thiểu 24
giờ) có kết quả xét nghiệm bằng phương pháp real-time
RT-PCR âm tính với SARS-CoV-2; thời gian từ khi lấy mẫu bệnh phẩm cuối cùng tới
khi ra viện không quá 24h.
d) Đối với tiêu chuẩn xuất viện khi nồng
độ vi rút thấp (Ct ≥ 30) phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Nồng độ vi rút SARS-CoV-2 thấp (Ct
≥ 30) phải giảm dần (giá trị Ct lần
2 > lần 1).
- Người bệnh không có triệu chứng lâm
sàng.
- Cơ sở điều trị: khi cho người bệnh xuất viện phải thống nhất với địa phương, để
khảo sát, đánh giá tại gia đình người bệnh có đủ điều kiện cách ly theo quy định; địa phương
phải đảm bảo theo dõi được bệnh nhân hàng ngày và đưa người bệnh đến cơ sở điều trị khi thân nhiệt cao hơn 38⁰C ở hai lần
đo liên tiếp hoặc có bất kỳ dấu hiệu lâm sàng bất thường nào.
- Đối với địa phương:
khi tiếp nhận bệnh nhân từ cơ sở điều trị, cách ly tại nhà phải đảm bảo đủ điều
kiện như nội dung gạch đầu dòng thứ 3 của mục này; nếu nhà người bệnh không đủ điều kiện cách ly thì cho người bệnh
cách ly riêng biệt tại cơ sở cách ly tập trung hoặc trao đổi ngược lại với cơ sở điều trị.
6. Theo dõi sau
xuất viện
a) Người bệnh cần tiếp tục được cách
ly phù hợp tại nhà dưới sự giám
sát của y tế cơ sở, Ban Chỉ đạo
phòng, chống dịch bệnh COVID-19
huyện, thành phố và Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh thêm 14 ngày và theo dõi thân nhiệt tại nhà 2 lần/ngày, nếu
thân nhiệt cao hơn 38°C ở hai lần
đo liên tiếp hoặc có bất kỳ dấu hiệu lâm sàng bất thường nào thì cần đến ngay
cơ sở y tế để thăm khám và xử trí
kịp thời.
b) Bàn giao, vận chuyển người bệnh
sau khi xuất viện: Thực hiện theo Công văn số 425/CV-BCĐ ngày 19/01/2021 của
Ban chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 và các văn bản thay thế khác (nếu có).
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phòng Nghiệp
vụ y, dược
- Làm đầu mối xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch; tham mưu điều chỉnh
kế hoạch theo tình hình dịch bệnh
trong tỉnh.
- Hướng dẫn các đơn vị thực hiện công tác chuyên môn về thu dung và điều trị bệnh
nhân Covid-19 theo kế hoạch.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch mua sắm thuốc
phục vụ công tác thu dung, điều trị bệnh nhân Covid-19 và hướng dẫn các đơn vị thực hiện.
- Đảm bảo công tác báo cáo kịp thời,
đúng theo quy định về số liệu người bệnh COVID-19 đang điều trị, tử vong tại
các cơ sở điều trị COVID-19.
2. Phòng Kế hoạch
Tài chính
- Tham mưu xây dựng kế hoạch mua sắm
trang thiết bị, vật tư y tế, hóa chất, phương tiện phòng hộ cá nhân, test nhanh
xét nghiệm.... phục vụ công tác thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 và hướng
dẫn các đơn vị thực hiện.
- Phối hợp với Văn phòng Sở Y tế tiếp
nhận, phân bổ các trang thiết bị,
vật tư y tế, xe cấp cứu... từ các nguồn tài trợ tới các đơn vị được phân công thu dung, điều trị COVID-19, đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
- Chịu trách nhiệm cung ứng, điều phối các trang thiết bị, vật tư y tế, hóa chất, phương tiện phòng hộ cá nhân, test
nhanh xét nghiệm.... đáp ứng nhu cầu khẩn cấp tại các cơ sở điều trị COVID-19
và bệnh viện dã chiến.
- Phối hợp tổ, ban của Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức mua sắm các mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế, hóa chất, phương tiện phòng hộ cá nhân,
test nhanh xét nghiệm.... phục vụ công tác phòng, chống dịch.
3. Phòng Tổ chức
cán bộ
- Tham mưu bố trí, điều động nhân sự
để phục vụ cho công tác thu dung, điều trị bệnh nhân Covid-19 theo kế hoạch.
- Triển khai phân bổ nguồn nhân lực
nhân viên y tế tăng cường cho các cơ sở điều trị COVID-19 theo phân tuyến điều
trị, đảm bảo phù hợp với quy mô của từng đơn vị.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị điều
phối tình nguyện viên đến hỗ trợ các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19.
- Cập nhật và thống kê tình hình nhân
viên y tế bị phơi nhiễm trong quá trình công tác tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu chuyển đổi công năng một
phần hoặc toàn phần sang điều trị COVID-19 của các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động chuẩn bị kế hoạch hỗ trợ về
nhân lực y tế cho các huyện, thành phố trong tình huống dịch bùng phát rộng.
- Chịu trách nhiệm phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh bổ sung nguồn nhân lực tại các bệnh viện dã chiến thu dung điều trị. Chuẩn bị nguồn nhân lực cho các bệnh viện dã chiến
mới chuẩn bị đi vào hoạt động
trong thời gian tới.
4. Văn phòng Sở
Y tế:
- Đầu mối đẩy mạnh hoạt động tuyên
truyền trên Cổng thông tin điện tử
Sở Y tế, nhằm đưa những thông tin
kịp thời, chính xác nhất tới người
dân.
- Tham mưu văn bản chỉ đạo và giám
sát việc nhập dữ liệu vào các nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin trong
phòng, chống dịch bệnh COVID-19 tại các cơ sở y tế.
- Phối hợp với Phòng Kế hoạch Tài
chính tiếp nhận, phân bổ các trang thiết bị, vật tư y tế, xe cấp cứu... từ các
nguồn tài trợ tới các đơn vị được phân công thu dung, điều trị COVID-19.
5. Phòng Quản
lý Bảo hiểm y tế và Hành nghề y dược:
- Tham mưu công tác khám, chữa bệnh bảo
hiểm y tế đối với người bệnh COVID-19.
- Tham mưu việc vận động, thu hút y tế
tư nhân tham gia vào công tác phòng, chống dịch của tỉnh.
6. Thanh tra Sở
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra quy chế
thường trực tại các cơ sở điều trị COVID-19 theo quy định.
- Chủ động nắm bắt các thông tin truyền
thông trên mạng xã hội, phát hiện
kịp thời các thông tin không chính xác với nội dung gây hoang mang dư luận để
phối hợp xử lý theo quy định.
7. Các bệnh viện,
Trung tâm Y tế huyện, thành phố:
- Triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch tại đơn vị.
- Đánh giá, phân loại người nhiễm
SARS-CoV-2 theo Quyết định số 3646/QĐ-BYT ngày 31/7/2021 của Bộ Y tế.
- Đánh giá mức độ lâm sàng người nhiễm
SARS-CoV-2 theo Quyết định số 3416/QĐ-BYT ngày 14 tháng 7 năm 2021 của Bộ Y tế
- Tổ chức tập huấn chuyên môn về chẩn đoán và điều trị
COVID-19 do chủng vi rút Corona mới
(SARS-CoV-2) theo Quyết định số
3416/QĐ-BYT ngày 14 tháng 7 năm 2021 của Bộ Y tế.
- Đảm bảo tuân thủ các quy định về
phòng và kiểm soát lây nhiễm SARS-COV-2 trong các cơ sở điều trị COVID-19.
- Chủ động xây dựng kế hoạch mua sắm
trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc, hóa chất, phương tiện phòng hộ cá nhân,
test nhanh xét nghiệm,.... phục vụ công tác thu dung, điều trị bệnh nhân
COVID-19 tại đơn vị.
- Tổ chức tập huấn cho các tình nguyện viên tham gia công tác chăm sóc người bệnh
tại các bệnh viện điều trị COVID-19
về phòng và kiểm soát lây nhiễm SARS-CoV-2, sử dụng phương tiện phòng hộ cá
nhân.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, báo cáo kịp thời công tác điều
trị bệnh nhân COVID-19 về Sở Y tế.
Trên đây là Kế hoạch phân bổ giường bệnh
và thu dung, điều trị bệnh nhân Covid-19 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Sở Y tế
yêu cầu thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chỉ đạo thực
hiện; căn cứ vào tình hình dịch bệnh của tỉnh và địa phương báo cáo Sở Y tế điều
chỉnh Kế hoạch cho phù hợp; Trong
quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo về Sở Y tế để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND
tỉnh (b/c);
- TT. UBND tỉnh (b/c);
- TV BCĐ. PCDB Covid-19 tỉnh (b/c);
- UBND các huyện, Tp (p/h);
- GĐ và các PGĐ SYT (b/c);
- Các phòng chuyên môn SYT (t/h);
- Các bệnh viện; TTYT huyện, Tp (t/h);
- Các PKĐK tư nhân (t/h);
- Trang TTĐT SYT;
- Trang HSCV;
- Lưu VT, ntphong. “HT”
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Trúc Giang
|
PHỤ LỤC 1
CÁC BỆNH NỀN CÓ NGUY CƠ CAO
1. Đái tháo đường
2. Bệnh phổi tắc
nghẽn mãn tính và các bệnh phổi khác
3. Ung thư (đặc
biệt là các khối u ác tính về huyết học, ung thư phổi và bệnh
ung thư di căn khác)
4. Bệnh thận mạn tính
5. Ghép tạng hoặc cấy ghép tế bào gốc
tạo máu
6. Béo phì, thừa
cân
7. Bệnh tim mạch (suy tim, bệnh động
mạch vành hoặc bệnh cơ tim)
8. Bệnh lý mạch máu não
9. Hội chứng Down
10. HIV/AIDS
11. Bệnh lý thần kinh, bao gồm cả chứng
sa sút trí tuệ
12. Bệnh hồng cầu hình liềm
13. Bệnh hen suyễn
14. Tăng huyết áp
15. Thiếu hụt miễn dịch
16. Bệnh gan
17. Rối loạn sử dụng chất gây nghiện
18. Sử dụng corticosteroid hoặc các
thuốc ức chế; miễn dịch khác
19. Các loại bệnh hệ thống
PHỤ LỤC 2
CÁC DẤU HIỆU, BIỂU HIỆN NHIỄM SARS-COV-2
1. Ho
2. Sốt (trên 37,5 độ C)
3. Đau đầu
4. Đau họng, rát họng
5. Sổ mũi, chảy
mũi, ngạt mũi
6. Khó thở
7. Đau ngực, tức ngực
8. Đau mỏi người, đau cơ
9. Mất vị giác
10. Mất khứu giác
11. Đau bụng, buồn nôn
12. Tiêu chảy
PHỤ LỤC 3
TÌNH TRẠNG CẤP CỨU
1. Rối loạn ý thức
2. Khó thở, thở
nhanh > 25 lần/phút hoặc SpO2 < 94%
3. Nhịp tim nhanh > 120 nhịp/phút
4. Huyết áp tụt, huyết áp tối đa <
90 mmHg, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg
5. Bất kỳ dấu hiệu bất thường khác mà
nhân viên y tế chỉ định xử trí cấp cứu.