Thứ 7, Ngày 02/11/2024

Quyết định 2143/QĐ-BNN-KHCN năm 2018 phê duyệt danh mục nhiệm vụ môi trường bắt đầu thực hiện từ năm 2019 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 2143/QĐ-BNN-KHCN
Ngày ban hành 07/06/2018
Ngày có hiệu lực 07/06/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Lê Quốc Doanh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

B NÔNG NGHIP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2143/QĐ-BNN-KHCN

Hà Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT DANH MỤC NHIỆM VỤ MÔI TRƯỜNG BẮT ĐẦU THỰC HIỆN TỪ NĂM 2019

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính ph quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn c Thông tư số 17/2016/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn quản lý các nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Danh mục nhiệm vụ môi trường bắt đầu thực hiện từ năm 2019 (chi tiết tại Phụ lục kèm theo).

Điều 2. Vụ Khoa học ng nghệ và Môi trường chtrì hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định hiện hành.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Thủ trưởng đơn vị có liên quan, tchức/cá nhân chủ trì nhiệm vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điu 3;
-
Bộ trưởng b/c);
- Lưu: VT, KHCN
(NXK,20b)

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Quốc Doanh

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC NHIỆM VỤ MÔI TRƯỜNG BT ĐẦU THC HIỆN T NĂM 2019
(Kèm theo Quyết định số: 2143/QĐ-BNN-KHCN ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng B Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

TT

Tên nhiệm vụ

Cơ sở pháp lý, sự cần thiết

Mục tiêu

Sản phẩm dự kiến

Phương thức thực hiện

Thời gian

Ghi chú

1

Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mức độ cải thiện chất lượng môi trường và đa dạng sinh học cho vùng canh tác nông nghiệp hữu cơ vùng miền núi phía Bắc

- Theo điểm b, khoản 3, điều 142, Luật Bo vệ môi trường năm 2014 giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện pháp luật v bo vệ môi trường trong động sn xuất, nhập khu, sdụng hóa chất, thuốc bo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, chất thải trong nông nghiệp.

- Chính phủ đã giao Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Nghị định sản xuất nông nghiệp hữu cơ và xây dựng “Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2018 - 2025, tầm nhìn 2035”, trình Thtướng Chính phủ phê duyệt trong đầu năm 2018.

- Trên thế giới hiện có 172 quốc gia áp dụng sn xuất nông nghiệp hữu cơ (NNHC) vi din tích khoảng 43,7 triệu ha; 87 quốc gia xây dựng hệ thống tiêu chun quốc gia cho sn phm hữu cơ. Tại Việt Nam, hiện nay bắt đầu chú trọng đến sn xut nông nghiệp hữu cơ.

Do vậy, việc "Điều tra, đánh giá cht lượng môi trường và đa dng sinh học trong các vùng sn xuất nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam" để cung cp các cơ s dliệu đphục vụ xây dựng các văn bản trên là rất cần thiết.

- Đánh giá được mức độ cải thiện chất lượng đất, nước và đa dạng sinh học trong các vùng nông nghiệp hữu cơ so với sản xuất nông nghiệp thâm canh vùng miền núi phía Bắc

- Xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá mức độ cải thiện chất lượng môi trường (đất, nước) và đa dạng sinh học cho vùng canh tác nông nghiệp hữu cơ

- Báo cáo kết quả điều tra hiện trạng canh tác và phân tích chất lượng môi trường các vùng nông nghiệp hữu cơ so với sản xuất nông nghiệp thâm canh vùng miền núi phía Bắc

- Bộ tiêu chí để đánh giá mức độ cải thiện chất lượng môi trường (đất, nước) và đa dạng sinh học cho vùng canh tác nông nghiệp hữu cơ

- Hướng dẫn quy trình thực hành canh tác nông nghiệp hữu cơ cho cây chè và rau

Giao trực tiếp Viện Môi tng nông nghiệp-Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

2019-2020

Anh Trọng

2

Xây dựng quy định quản lý bùn nạo vét t kênh, mương và các công trình thủy lợi

Chính phủ đã giao trách nhiệm cho “Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định việc quản lý bùn nạo vét tkênh, mương và các công trình thy lợi” tại Khoản 3, Điều 53, Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 về qun lý chất thải và phế liệu

Thực tế hiện nay, bùn nạo vét từ kênh, mương và các công trình thủy lợi chủ yếu được sử dụng để san lp các ruộng trũng, ao h vì được cho là loại trầm tích có hàm ợng mùn cao rất tốt cho việc cải tạo đng ruộng. Tuy nhiên, bùn nạo vét thường bị nhiễm kim loại nặng như As, Cd, Cr, Pb, Zn, Cu, Hg,.. và nếu không được qun lý tốt sẽ gây ô nhiễm môi trường đất, nước làm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp cũng như các hoạt động phát triển bền vững khác. Cho đến nay, chưa có đánh giá chấtng bùn nạo vét vàng dẫn qun lý nhằm phát huy tác động tích cc và ngăn ngừa các tác động tiêu cực của bùn no vét từ kênh, mương và các công trình thủy lợi.

Do vậy, việc xây dựng Quy định qun lý bùn nạo vét từ kênh, mương và các công trình thủy lợi” là rất cần thiết

- Đánh giá được chất lượng; tình hình quản lý bùn nạo vét từ kênh, mương và các công trình thủy lợi;

- Đề xuất được nội dung quy định quản lý hiệu quả bùn nạo vét từ kênh, mương và các công trình thủy lợi trình Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành

- Báo cáo đánh giá, phân loại chất lượng bùn nạo vét; tình hình quản lý bùn nạo vét từ kênh, mương và các công trình thủy lợi.

- Giải pháp để quản lý và sử dụng có hiệu quả bùn nạo vét từ kênh, mương và các công trình thủy lợi.

- Quy định quản lý bùn nạo vét từ kênh, mương và các công trình thủy lợi của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Giao trực tiếp Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường-Viện Khoa học Thủy lợi

2019-2020

 

3

Xây dựng quy trình qun lý môi trường khi có thiên tai xảy ra

 

Trong các năm gn đây, các vụ thiên tai ngày càng gia tăng như lũ lụt, sạt lđất, hạn hán xảy ra ở nhiều nơi với mức độ quy mô, thiệt hại ngày càng lớn.

Hu qucủa các vụ thn tai có nhiều vn đ cn giải quyết, trong đó có vn đề ô nhiễm môi trường như bùn đất, xác động vật chết và rác thi ngập tràn trên diện rộng (nhà ở, trường hc, bệnh xá), các công trình nước sinh hoạt bị nước bẩn tràn vào, tình trạng này đã làm cho môi tờng vùng vụ thiên tai bị ô nhiễm nghiêm trọng dẫn đến dịch bệnh phát sinh.

Do vậy, cần có quy trình quản lý môi trường khi có thiên tai xảy ra.

- Nâng cao chất lượng môi trường, phòng chống dịch bệnh sau thiên tai.

- Xây dựng được dự thảo quy trình quản lý môi trường khi có thiên tai xảy ra trình Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành.

- Báo cáo kết quả điều tra hiện trạng công tác bảo vệ môi trưng, phòng chng dịch bệnh bệnh trong và sau thiên tai.

- Giải pháp nâng cao năng lực phòng, chống ô nhiễm môi trường, dịch bệnh trong và sau thiên tai các cán bộ quản lý và người dân vùng có nguy cơ bị thiên tai.

- Quy trình quản lý môi trường khi có thiên tai xảy ra.

Giao trực tiếp Trường Đại học Thủy lợi

2019-2020

 

4

Điều tra, giám sát sự thay đổi thành phần sinh vật hại chính tại các vùng trồng cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày

Những năm gn đây, dưi nh hưng trc tiếp của biến đổi khí hậu, cùng với việc đầu tư thâm canh cao nhưng không bn vững trong sản xuất nông nghiệp đã làm thay đổi rất lớn về thành phần và mức độ gây hại của nhiều loài sinh vật gây hại cũng như thành phn các loài thiên địch.

Nhiều loài sinh vật hại từ thứ yếu đã tr thành chủ yếu, nhiều loài sinh vt hại mi xuất hiện, mới xâm nhập, v.v. đã và đang gây thiệt hại không nhđối với sản xuất nông nghiệp ca nước ta, đặc biệt là đối với cây trng có giá trị kinh tế và xuất khẩu cao như cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày.

Vì vậy, cn thiết phải thực hiện việc theo dõi, giám sát sự thay đi thành phần loài sinh vật hại tại các vùng trồng cây ăn qu và cây công nghiệp dài ngày (cây có múi, bơ, sầu riêng, tiêu, cà phê, điều, chè, v.v.), làm cơ sở khoa học phục vụ dự báo nguy cơ bùng phát dịch hại quan trọng, đưa ra các giải pháp phòng chng dịch hại trước mt và dài hạn một cách hiệu quả, bn vng, an toàn với sản phẩm và môi trường nông nghiệp.

- Điều tra, đánh giá sự thay đổi thành phần loài sinh vật hại chính tại các vùng trồng cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày.

- Xây dựng được các giải pháp phòng chống tổng hợp sinh vật hại hiệu quả và bền vững, an toàn, thân thiện với môi trường

- Báo cáo kết quả điều tra, đánh giá sự thay đổi thành phần loài, xác định những đối tượng sinh vật hại chính trên cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày.

- Báo cáo đề xuất các giải pháp phòng chống tổng hợp hiệu quả, bền vững sinh vật hại đối với một số loài cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày theo hướng an toàn, thân thiện với môi trường.

- Hướng dẫn phòng chống hiệu quả, bền vững một sloài sinh vật hại chính trên cây ăn quvà cây công nghiệp dài ngày.

Giao trực tiếp Viện bảo vệ thực vật-Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam

2019-2020

 

5

ng dụng kỹ thuật kim toán chất thi để đánh giá nh hình ô nhiễm môi trường của các mô hình trang trại chăn nuôi lợn

Theo thng kê năm 2016, cnước có 20.869 trang trại chăn nuôi, tng s cht thải rn hàng năm từ đàn gia súc, gia cm ở Vit Nam khong 73-76 triệu tấn, đã và đang gây ra nhiều vấn đề về môi trường. Việc phân ch, đánh giá các tác động môi trường của các mô hình trang trại chăn nuôi lợn là cần thiết để lựa chọn ra mô hình chăn nuôi lợn ít tác động nhất đến môi trưng.

Kiểm toán chất thải (KTCT) được sử dụng để đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường (nguyên nhân, nguồn phát sinh, loại và khối lượng chất thải phát sinh) giúp đưa ra giải pháp giảm lượng thải, nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm ô nhiễm môi trường và được chuẩn hóa bằng ISO 14010 và ISO 14011:1996.

Khoản 7, điều 6, Luật Bảo vệ môi trường 2014 đã khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường như kiểm toán môi trường và sản xuất sạch hơn. Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 (Điều 1, khoản 2) đã khẳng định việc “Khuyến khích áp dụng mô hình quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000, sản xuất sạch hơn, kiểm toán chất thải…”. Do vậy, việc ứng dụng kỹ thuật kiểm toán chất thải để đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường của các mô hình trang trại chăn nuôi lợn làm cơ sở đề xuất cải tiến các mô hình chăn nuôi lợn ít phát sinh chất thải đến môi trường để nhân rộng.

- Phân tích và đánh giá được tình hình ô nhiễm môi trường của các mô hình trang trại chăn nuôi lợn thông qua kỹ thuật kiểm toán chất thải.

- Đề xuất cải tiến được các mô hình chăn nuôi lợn ít phát sinh chất thải để nhân rộng.

- Báo cáo phân tích và đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường của các mô hình trang trại chăn nuôi lợn thông qua kỹ thuật kiểm toán chất thải.

- Sổ tay hướng dẫn quy trình chăn nuôi lợn ít phát sinh chất thải.

- 03 mô hình thí điểm áp dụng quy trình chăn nuôi lợn ít phát sinh chất thải cho quy mô nhỏ, vừa và lớn

- Đào tạo, tập huấn kỹ thuật chăn nuôi lợn ít phát sinh chất thải (3 lớp x 30 người)

Giao trực tiếp Học Viện Nông nghiệp Việt Nam

2019-2020

 

6

Điều tra, thu thập số liệu, xây dựng báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ môi trường do Chính phThủ tướng Chính phủ giao

Chiến lược Bo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tm nhìn đến năm 2030 và Kế hoạch hành động ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện Chiến lược Bo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 1166/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/5/2014 của Bộ trưng Bộ Nông nghiệp và PTNT;

Quyết định s 1287/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân công nhiệm vụ triển khai thực hin Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vn đcấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trưng

Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phvề một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trưng và Chthị số 9729/CT-BNN-KHCN ngày 17/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT vmột số nhiệm vụ, giải pháp cp bách nhằm tăng cường công tác bo vệ môi trường trong nông nghip và xây dựng nông thôn mới;

Chiến lược quc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ti Quyết định số 1250/QĐ-TTg ngày 31/7/2013 của Thtướng Chính phủ

Quyết định s 1598/QĐ-TTg ngày 17/10/2017 của Thtướng Chính ph vviệc ban hành Kế hoch quốc gia thực hiện Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy đến năm 2025, tm nhìn đến năm 2030. Tại điểm c, khoản 9, Điều 1 giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm soát chặt chẽ việc xuất nhập khu các cht POP (chất hữu cơ khó phân hủy) sử dụng trong nông nghiệp; kiểm kê, đánh giá việc sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) dng POP để đăng ký min trừ theo quy định của Công ưc Stockholm,

Quyết định số 1618/QĐ-TTg ngày 24/10/2017 của Thtướng Chính phủ vphê duyệt Đề án Xây dựng Hệ cơ sdữ liệu quốc gia về Quan trắc tài nguyên và môi trưng.

Có được số liệu cập nhật, để xây dng được báo cáo kết quthực hiện hàng năm vcác nhiệm vụ môi trường do Chính phThủ tướng Chính phủ giao Bộ thực hiện được lập đúng quy định.

 

- Báo cáo năm về kết quả thực hiện Chiến lưc Bo v môi trường quốc gia đến năm 2020, tm nhìn đến năm 2030;

- Báo cáo kết quthực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cp bách trong lĩnh vực bo vệ môi trường;

- Báo cáo năm về kết quả thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tm nhìn đến năm 2030 tại Quyết đnh số 1250/QĐ-TTg ngày 31/7/2013 của Thủ tướng Chính ph;

- Báo cáo năm về kết quả thực hiện kiểm soát xuất nhập khu các chất POP sử dụng trong nông nghiệp, kim kê đánh giá việc sdụng các hóa chất bảo vệ thực vật dạng POP;

- Báo cáo năm về thực hiện thu thập, cp nhật thông tin, dliệu quan trắc tài ngun và môi trường ngành nông nghiệp, kết nối vi Hệ cơ sở dữ liệu quốc gia vquan trắc tài ngun và môi trường.

Giao trực tiếp Viện môi trường nông nghiệp

2019-2020