ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2130/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 27 tháng 07 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI,
ĐẢM BẢO AN NINH QUỐC PHÒNG ĐẢO TRẦN GIAI ĐOẠN 2015-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và
quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số
186/QĐ-TTg ngày 24/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án xây dựng đảo Thanh
niên toàn quốc giai đoạn 2013-2020;
Căn cứ quyết định 727-QĐ/TU
ngày 09/7/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc vận động thanh niên, nhân dân ra
đảo Trần sinh sống để thành lập đơn vị hành chính trực thuộc huyện Cô Tô; Quyết
định số 376/QĐ-UBND ngày 20/2/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tổng
thể đưa dân ra đảo Trần sinh sống để thành lập đơn vị hành chính trực thuộc huyện
Cô Tô, giai đoạn 2004-2017;
Căn cứ Văn bản số 1217/UBND-NLN1
ngày 17/3/2014 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Quyết định số
186/QĐ-TTg ngày 24/1/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án xây dựng đảo Thanh
niên.
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 1694/TTr-KHĐT ngày 15/7/2015 về việc phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng đảo Trần
giai đoạn 2014 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
đảm bảo an ninh quốc phòng đảo Trần giai đoạn 2015-2020 với những nội dung
chủ yếu sau:
I. Quan điểm phát triển:
1. Quy hoạch phải phù hợp với nội dung
Quyết định số 186/QĐ-TTg ngày 24/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê
duyệt Đề án xây dựng đảo Thanh niên toàn quốc giai đoạn 2013 - 2020.
2. Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng
Ninh; quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh và các quy hoạch khác trên địa bàn đã được phê
duyệt.
3. Quy hoạch phải phù hợp với các chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các
sở ban ngành tỉnh Quảng Ninh về xây dựng đảo Thanh niên gắn với phương hướng xây
dựng đảo Trần thành một đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc huyện Cô Tô.
4. Quy hoạch bố trí dân cư phải theo
hướng ổn định, bền vững gắn với củng cố quốc phòng an ninh và bảo vệ môi trường
sinh thái, đảm bảo cuộc sống người dân ở nơi mới từng bước tốt hơn nơi ở cũ,
tiến tới làm giàu ngay trên đảo.
II. Mục tiêu phát
triển:
- Khai thác các tiềm
năng, lợi thế của đảo Trần một cách hợp lý và hiệu quả; bảo tồn và
phát triển bền vững các nguồn tài nguyên tự nhiên trên biển đảo. Xây dựng nền
kinh tế phát triển hướng: Thủy sản - Dịch vụ - Du lịch - Lâm, nông nghiệp,
trong đó kinh tế thủy sản là chủ đạo, là vai trò nền tảng. Phấn đấu đến năm
2020, cơ cấu giá trị sản xuất: Ngành thủy sản chiếm tỷ trọng trên 79%;
Dịch vụ - Du lịch chiếm 11,8%; Nông lâm nghiệp chiếm 9,1%.
- Tuyển chọn 50 hộ dân ra sinh sống lâu
dài trên đảo và tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng để đảo Trần trở thành nơi trú
tránh tàu thuyền, phát triển nghề đánh bắt xa bờ và dịch vụ hậu cần nghề cá,
phát triển du lịch của khu vực biển Đông Bắc tỉnh Quảng Ninh. Giải quyết việc làm
thường xuyên cho trên 120 lao động và gần 500 lao động thời vụ, đảm bảo sinh kế
bền vững cho người dân tái định cư trên đảo. Đời sống vật chất tinh thần của
dân cư trên đảo ổn định, tốt hơn ở nơi cũ; 100% các hộ có nhà kiên cố, đảm bảo
chịu được gió, bão vùng biển đảo; 100% các hộ dân được sử dụng nước sinh hoạt
hợp vệ sinh, được sử dụng điện.
- Đẩy nhanh tiến trình xây dựng đảo Trần
trở thành một đơn vị hành chính thuộc huyện Cô Tô, là địa bàn phát triển toàn
diện về kinh tế, văn hóa xã hội, đảm bảo vững chắc về quốc phòng an ninh góp
phần tích cực vào sự phát triển của huyện Cô Tô trong quá trình công nghiệp hóa
- hiện đại hóa của tỉnh Quảng Ninh, thực hiện các chủ trương của Chính phủ về
xây dựng đảo Thanh niên, xây dựng khu bảo tồn biển Việt Nam, góp phần giữ vững
chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
III. Định hướng
phát triển các ngành kinh tế
1. Thủy sản:
- Đồng bộ việc đánh bắt, nuôi trồng và dịch vụ
hậu cần. Ưu tiên đầu tư phương tiện, trang thiết bị đánh bắt và cơ sở hạ tầng
cho dịch vụ hậu cần nghề cá. Coi phát triển kinh tế thủy sản là ngành kinh tế
chính tạo bước đột phá và động lực ban đầu cho quá trình hình thành và phát
triển nền kinh tế đảo.
- Duy trì sản xuất bền vững, từng bước
nâng cao năng suất khai thác, tăng hiệu quả kinh tế nghề khai thác, bảo vệ tốt
nguồn lợi thủy sản và môi trường sinh thái. Phát triển khai thác theo hướng
hiện đại hóa, giảm dần số tàu nhỏ ven bờ và những nghề khai thác hủy diệt, gây ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản. Phấn đấu đến năm 2020: Tổng số tàu thuyền đánh cá là 40 chiếc có công suất trên 30 CV đến trên 1.000
CV. Sản lượng khai thác thủy sản đạt 1.100 tấn, giá trị sản xuất đạt khoảng
66 tỷ đồng/năm (theo giá hiện hành).
- Phát triển nuôi trồng những loại thủy
sản có giá trị kinh tế cao. Trong đó nuôi bãi triều xác định là chủ
đạo. Khai thác sử dụng hiệu quả diện tích mặt nước trên đảo, phát triển một số
đối tượng nuôi truyền thống. Phấn đấu đến năm 2020, sản lượng nuôi
trồng đạt 103,5 tấn/năm trong đó nuôi nước mặn, lợ là 100 tấn. Giá trị sản phẩm
nuôi trồng (theo giá hiện hành) đạt 5.200 triệu đồng/năm.
2. Phát triển dịch vụ, du lịch
- Tập trung phát triển các loại hình dịch
vụ phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống người dân trên đảo, tàu thuyền ghé
đảo. Khai thác tiềm năng thiên nhiên để tổ chức đa dạng các loại hình du lịch,
gắn kết chặt chẽ với các khu du lịch, các tuyến du lịch của huyện, tỉnh và khu
vực Đông Bắc.
- Phát triển mạnh dịch vụ hậu cần nghề
cá, đáp ứng kịp thời nhu yếu phẩm cần thiết cho tàu thuyền qua đảo. Đầu tư cải
tạo nâng cấp hệ thống cầu cảng, xây dựng khu dịch vụ hậu cần nghề cá cung cấp
nhiên liệu, nước ngọt, nước đá, muối, các vật tư nghề, sửa chữa nhỏ tàu thuyền,
bảo dưỡng… Kết hợp thu mua, sơ chế, bảo quản hải sản tạo điều kiện cho ngư dân
nâng cao hiệu quả khai thác hải sản xa bờ và dài ngày. Phấn đấu giá trị sản
xuất (giá hiện hành) của hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá năm 2020 ước đạt
khoảng 2.100 triệu đồng. Sản lượng hải sản thu mua cho chế biến qua hệ thống
cầu cảng đạt khoảng 700 đến 800 tấn/năm. Tổ chức hoạt động dịch vụ cứu hộ trên
biển, nhất là trong khu vực vùng biển quanh đảo.
- Phát triển du lịch: Phát triển những
sản phẩm du lịch mới. Tập trung vào các thị trường khách đến từ các đô thị lớn
như Hà Nội, Hải Phòng… Xây dựng cảnh quan đảo gắn với phát triển du lịch. Bảo
vệ các danh lam thắng cảnh tự nhiên có ý nghĩa du lịch, nghiên cứu sinh thái, bảo tồn và phát triển hệ sinh thái tự nhiên đặc thù trên đảo và vùng biển
ven đảo. Nghiên cứu xây dựng phát triển các tuyến du lịch: Vân Đồn - Cô Tô - Thanh Lân - Đảo Trần; Móng Cái - Vĩnh Thực - Đảo Trần. Phấn đấu đến năm 2020: Số lượng
du khách đạt 3.500-4.000 lượt người/năm. Giá trị sản xuất dịch vụ du lịch ước
đạt 5.000 triệu đồng/năm.
3. Lâm, nông nghiệp:
- Lâm nghiệp: Phát triển và bảo vệ tài nguyên rừng trên đảo; tổ chức phát triển rừng tự nhiên trên đảo theo hướng khoanh nuôi bảo vệ,
tái sinh, bằng kết hợp trồng bổ sung các loại cây rừng bản địa, đặc biệt chú
trọng bảo tồn và phát triển nguồn lợi các loại cây dược liệu (dứa dại) dưới tán
rừng. Phấn đấu đến năm 2020, diện tích rừng tự nhiên (rừng phòng hộ) ổn định khoảng 273,06ha, sản phẩm dược liệu khai thác quả, cây dược liệu đạt 5 tấn/năm.
Giá trị sản xuất lâm nghiệp (giá hiện hành) đạt 1.500 triệu đồng.
- Trồng trọt: Khai thác, phát triển những
sản phẩm chủ yếu như: Rau quả, thực phẩm, khoai các loại cho nhu cầu sử dụng của người dân đảo, du
khách, tàu thuyền ghé đảo và bổ sung nguồn thức ăn cho chăn nuôi. Phấn đấu đến
năm 2020, sản lượng rau, quả đạt 200 tấn/năm; Khoai các loại và những cây trồng
màu khác đạt 60 tấn/năm; Giá trị sản xuất ngành trồng trọt ước đạt gần 2.000
triệu đồng/năm. Kết hợp nông lâm phát triển một số sản phẩm khác: Trồng tre lấy măng ở những vạt đất rừng gần khu dân cư và đất có tầng dầy
trên 50cm. Cây ăn quả lâu năm có thể lựa chọn từ các loại đã đưa ra đảo như
xoài, nhãn, vải, dừa… Ngoài ra có thể tận dụng mép vườn, dưới tán cây ăn quả để
trồng dứa và một số loại cây ưa bóng khác nhằm tận dụng tối đa quỹ đất nông
nghiệp trên đảo.
- Chăn nuôi: Phát triển đàn gia cầm, đàn lợn và đàn bò, phấn đấu giai đoạn 2016 - 2020:
Tốc độ tăng trưởng bình quân/năm đối với đàn gia súc là 12,5% (đàn bò), đàn lợn
là 8,4%, đàn gia cầm bình quân 33%/năm. Sản lượng thịt hơi tăng bình quân
17,5%/năm trong đó thịt gia cầm tăng 39,1%/năm. Trứng các loại tăng 21,7%. Giá
trị sản xuất ngành chăn nuôi (giá hiện hành) đạt 4.700 triệu đồng.
IV. Định hướng phát
triển các lĩnh vực văn hóa – xã hội
1. Y tế:
- Thực hiện mô hình quân dân y kết hợp
theo hướng đầu tư, nâng cấp kiên cố hóa cơ
sở quân y của tiểu đoàn đảo Trần với quy mô 15 giường bệnh phục vụ chung cho cả
quân đội và dân cư trên đảo; sau năm 2015, trạm y tế mới được bố trí tại khu
Trung tâm hành chính. Thực hiện hiệu quả các chương trình dự án Quốc gia về y
tế và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho dân
cư trên đảo.
- Đầu tư trang bị 01 xuồng cấp cứu để
chuyển bệnh nhân nặng đến tuyến trên. Tăng cường lực lượng cán bộ y tế trên đảo
đảm bảo cả về cơ cấu số lượng và chất lượng, đến 2020 tối thiểu phải có 10 cán
bộ y tế, trong đó có 2-3 bác sĩ. Thực hiện chính sách hỗ trợ 100% mua thẻ và
cấp thẻ bảo hiểm y tế để khám chữa bệnh cho dân cư sống trên
đảo.
2. Giáo dục:
- Tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh
tiểu học và trẻ em mầm non là con em của nhân dân trên đảo. Trẻ em mầm non và
học sinh phổ thông học tập trên đảo được miễn học phí và hỗ trợ học tập. Các
đối tượng học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông sẽ được bố trí học tại
các trường phổ thông Dân tộc nội trú của tỉnh, được hưởng chế
độ chính sách như đối tượng học sinh của trường này. Sau năm 2020 nghiên cứu
phát triển thêm bậc học trung học cơ sở, còn bậc học trung học phổ thông vẫn bố
trí học tại các trường phổ thông Dân tộc nội trú của tỉnh.
- Trường lớp của các bậc học được xây
dựng tại khu trung tâm hành chính xã. Trường học và trang thiết bị giảng dạy
đạt chuẩn quốc gia và tiêu chí nông thôn mới.
3. Văn hóa:
- Tập trung xây dựng đời sống văn hóa ở
cơ sở theo hướng bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của người
dân là nghề chài lưới. Ưu tiên đầu tư trang thiết bị văn hóa, nghệ thuật cho
cụm dân cư. Tổ chức khai thác hiệu quả nhà văn hóa thể thao tại Trung tâm xã.
Tổ chức các hoạt động văn hóa gắn với du lịch, và các hoạt động bảo tồn biển.
Xây dựng các lễ hội mang ý nghĩa và bản sắc văn hóa độc đáo để tôn vinh ngư dân
thể hiện quyết tâm vượt mọi khó khăn vươn khơi, bám biển, làm ăn kinh tế và bảo
vệ vững chắc chủ quyền biển đảo.
- Xây dựng văn hóa du lịch, phát huy nét
đẹp trong ứng xử thân thiện của người dân đảo. Đầu tư xây
dựng Công trình văn hóa tâm linh (đình, đền…) phục vụ cho nhu cầu tâm linh của
người dân sống bằng nghề đi biển…
V. Phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng:
1. Hạ tầng giao thông
- Xây dựng mới các tuyến giao thông theo
tiêu chuẩn loại B nông thôn, với tổng chiều dài khoảng 16 km bao gồm: Đường ven đảo, đường từ đồn biên phòng đi khu Hải quân, đường từ khu Hải quân lên trạm rađa, đường từ cảng tổng
hợp đến khu Hải quân; đường từ cảng tổng hợp vòng ra kè chắn
sóng.
- Nâng cấp tuyến giao thông hiện có theo tiêu
chuẩn loại B nông thôn từ khu cảng tổng hợp đến Đồn biên phòng, với tổng chiều
dài khoảng 2,65km. Sau năm 2015 nghiên cứu phát triển tuyến vận tải hành khách
Móng Cái - Vĩnh Thực - Đảo Trần; Vân Đồn - Cô Tô - đảo Trần. Đến năm 2020 xây
dựng 01 bãi đáp cho trực thăng (có thể kết hợp với sân bóng trên đảo) cho phục
vụ các hoạt động dịch vụ, du lịch cũng như các nhu cầu kinh tế - xã hội và an
ninh quốc phòng.
- Nghiên cứu đầu tư xây dựng 2 âu tầu tại
phía Tây và phía Nam của đảo; xây dựng đê chắn sóng bảo vệ cho Cụm cảng tổng
hợp nằm phía Bắc của đảo; xây dựng bến cập tầu
cho các loại tàu đến 1.000CV.
2. Mạng lưới cấp, thoát nước
- Cấp nước: Ngoài nước sinh hoạt
được cấp theo phương án tự chảy. Công trình đầu mối được lấy từ các
hồ, đập hiện có. Khu đất dự phòng phát triển và khu dịch
vụ hậu cần nghề cá được cấp nước từ hồ C2. Tập trung khai thác hệ thống giếng
khoan, kết hợp với bể chứa nước mưa. Giai đoạn 2016 đến 2020 nghiên cứu khảo
sát phát triển thêm các hồ nước nhỏ với quy mô đến 1000 m3/hồ rải
rác trên đảo. Đầu tư xây dựng 02 trạm bơm và xử lý nước cho nhu cầu sử dụng
nước sạch trên đảo.
- Thoát
nước: Nước mưa được thoát bằng phương
pháp tự chảy dọc theo các tuyến đường rồi đổ ra biển; Nước thải sinh hoạt được
thu gom vào hệ thống xử lý cục bộ tại bể tự hoại rồi được đưa vào cống thoát nước thải tập trung ra cống chính, thoát ra biển.
3. Hạ tầng cấp điện
Cung cấp điện sinh hoạt cho nhân dân cũng
như Ủy ban nhân dân, nhà văn hóa, trường học sẽ được cấp từ nguồn điện máy
phát, phong điện và điện mặt trời. Sau năm 2016 sẽ đưa điện lưới từ đảo Vĩnh
Thực phục vụ nhân dân trên đảo.
4. Hạ tầng thông tin Thông tin, Bưu chính
- viễn thông
- Đầu tư 1 trạm phát thanh FM để phát
chương trình phát thanh 4 cấp: Đài Trung ương, tỉnh, huyện và các tin tức cần
thiết cấp xã. Trước mắt tận dụng lắp đặt tại Đồn Biên phòng và cột viễn thông
trên đảo. Hỗ trợ mỗi hộ dân 1 bộ thu phát vệ tinh và 1 TV.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Đưa bưu điện trên đảo vào hoạt động, phát triển mạng lưới điện thoại trong
các khu dân cư cũng như các hoạt động bưu chính phát hành báo chí… đảm bảo đáp
ứng nhu cầu thông tin liên lạc kinh tế - đời sống giữa đảo và đất liền luôn
thuận lợi và thông suốt. Mở rộng và hiện đại hóa hệ thống bưu chính - viễn
thông từng bước phát triển mạng liên kết đa dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu thông
tin liên lạc nhanh chóng và thuận lợi.
VI. Bảo vệ môi
trường
1. Về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
- Bảo vệ tài nguyên đất: Tổ chức khai thác sử dụng tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả, áp dụng những biện pháp
duy trì và tăng độ màu mỡ của đất, chống rửa trôi, sói mòn đất.
- Bảo vệ tài nguyên rừng: Tổ chức quản lý, khoanh nuôi phục hồi và làm giàu tài nguyên rừng theo
hướng đa dạng hóa sinh học, đảm bảo độ
che phủ và đáp ứng yêu cầu phòng hộ trên đảo (chắn gió, tạo nguồn sinh thủy và bảo vệ đất, cải thiện môi sinh).
- Bảo vệ tài nguyên nước ngọt: Tổ chức khai thác hợp lý nguồn nước ngầm trên đảo. Có các biện pháp quản lý
sử dụng tiết kiệm, ưu tiên cho các nhu cầu đời sống thiết yếu trong mùa khô, kết
hợp với tái sử dụng nước thải từ sinh hoạt cho canh tác vườn, chăn nuôi… Đảm bảo
giữ vệ sinh môi trường nước để đáp ứng yêu cầu nước sạch cho sinh hoạt.
- Bảo vệ tài nguyên biển: Khai thác hợp lý, không làm cạn kiệt nguồn lợi biển và vùng biển ven đảo. Quản
lý các hoạt động du lịch biển, tránh xâm hại tài nguyên sinh vật biển. Bảo vệ
môi trường biển, ngăn chặn ô nhiễm vùng biển ven bờ bởi các hoạt động kinh tế -
đời sống trên đảo.
- Xúc tiến công tác nghiên cứu, lập dự án
xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên rừng và hệ sinh thái ven bờ đảo Trần nhằm phát
huy nguồn tài nguyên sinh thái đa dạng và phong phú của đảo phục vụ cho nghiên
cứu khoa học và phát triển du lịch sinh thái biển.
2. Về bảo vệ môi trường sống
- Đảm bảo 100% dân cư được dùng nước sạch
bằng hệ thống cấp, lọc nước từ nước giếng khoan kết hợp các bể chứa, trữ nước
mưa và 100% dân cư sử dụng hố xí hợp vệ sinh.
- Tổ chức hệ thống thu gom và xử lý rác
thải từ các hoạt động đời sống và kinh tế, nghiên cứu phương án bố trí lực
lượng lao động chuyên trách về vệ sinh môi trường không để tình
trạng thải rác và các phế liệu gây ô nhiễm đất đai, nguồn nước, không khí, biển, rừng.
VII. Kết hợp phát
triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng - an ninh
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống
chính trị trong vùng, xây dựng lực lượng quốc phòng an ninh ngày càng vững
mạnh. Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng vũ trang (bộ đội, hải quân, cảnh sát
biển, biên phòng) với lực lượng dân quân, tự vệ và toàn thể nhân dân trong việc
quản lý và bảo vệ biển đảo. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an
ninh nhân dân trong vùng để bảo vệ vững chắc vùng biển đảo Trần. Phát huy tối
đa tính pháp lý của các Hiệp định đã ký kết để đấu tranh và bảo vệ chủ quyền
quốc gia trên vùng biển đảo Đông Bắc Tổ quốc. Tuyên truyền giáo dục,
phổ biến các chính sách, pháp luật cho cán bộ nhân dân trên đảo, nhất là phổ
biến các chính sách, pháp luật về biển cho bà con ngư dân hoạt động khai thác
hải sản tại vùng biển đảo Trần để hạn chế các vi phạm và tranh chấp ngư trường
giữa ngư dân Việt Nam và ngư dân Trung Quốc.
- Xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại
hóa các lực lượng quản lý và bảo vệ biển, đảo (gồm hải quân, bộ đội biên phòng,
cảnh sát biển và các lực lượng khác). Tăng cường đầu tư và năng lực cho các khu
vực phòng thủ quan trọng, đảm bảo tính cơ động, sẵn sàng chiến đấu cao và chủ
động đối phó trong mọi tình huống. Phối hợp chặt chẽ giữa lực lượng vũ trang
địa phương với các cấp, các ngành và nhân dân vùng đảo để giữ vững an ninh
chính trị và chủ quyền quốc gia trên biển đảo. Xây dựng đồng bộ hệ thống cơ sở
hạ tầng quốc phòng an ninh trong vùng biển, đảo. Từng bước đầu tư xây dựng hoàn
chỉnh các công trình phòng thủ, cảnh giới biển trên vùng đảo Trần, trước mắt
tập trung xây dựng đường tuần tra ven đảo, xây dựng âu tầu, xây dựng hồ chứa
lớn cung cấp nước ngọt cho các đơn vị đóng quân trên đảo.
- Nâng cấp, xây dựng mới những công trình
quốc phòng an ninh ở các đảo trọng yếu gồm: các căn cứ chiến đấu, Sở chỉ huy
các cấp, các công trình phòng thủ, các căn cứ hậu cần, sân bay trực thăng, cầu
cảng, hệ thống cảnh giới, trình sát,
thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu cơ động, tác chiến nhanh trên biển. Tổ chức
mạng thông tin liên lạc, đài quan sát phát hiện từ xa, hệ thống cảnh báo,
truyền ảnh nhanh phục vụ cho nhiệm vụ quản lý và bảo vệ biển, đảo. Tiếp tục đầu
tư tăng cường các phương tiện có công suất lớn để kết hợp các hoạt động kinh
tế, khai thác hải sản với công tác tuần tra bảo vệ chủ quyền, an ninh biển đảo;
bảo vệ các hoạt động kinh tế - xã hội trong khu vực; phòng chống buôn lậu, tội
phạm, đồng thời phục vụ công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cứu
hộ trên biển.
- Đẩy mạnh công tác an ninh, chủ động
phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả đối với các thủ đoạn của các thế lực thù
địch và các tội phạm. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong
mọi tình huống, không xảy ra đột xuất, bất ngờ hoặc “điểm nóng” trên vùng biển
đảo. Củng cố chính quyền cơ sở, ổn định đời sống nhân dân ở các khu dân cư.
Giải quyết tốt tình trạng trộm cắp, gây rối và các tệ nạn xã hội trên địa bàn.
VIII. Tổ chức không
gian kinh tế - xã hội
1. Quy hoạch không gian lãnh thổ
- Khu Vụng Đông (phía Tây Bắc đảo): Bao
gồm khu Trung tâm hành chính và khu dân cư, Tiểu đoàn đảo Trần, trạm Biên
phòng. Đây là khu vực đã có những kết cấu hạ tầng ban đầu phục vụ cho yêu cầu
dân sinh - kinh tế như cầu cảng, âu tàu, hệ thống cấp nước… Tại khu vực này sẽ
xây mới cầu cảng, âu tàu tránh trú bão cho tàu thuyền.
- Khu Vụng Bò: Bao gồm khu dịch vụ,
thương mại và dãn dân. Tại đây dự kiến xây dựng kè chắn sóng, chợ hải sản, khu
dịch vụ hậu cần nghề cá, khu ăn nghỉ cho cư dân ghé đảo và cho du khách. Về lâu
dài, tại đây sẽ hình thành khu dãn dân kết hợp nghỉ dưỡng.
- Khu Vụng Tây: Bao gồm cầu cảng, âu tàu và nơi đóng quân của Đồn biên phòng đảo Trần. Khu vực này tập trung phát
triển kinh tế quốc .
- Khu Hải quân: Bao gồm Trạm Hải quân
480, tại đây có bãi tắm biển; phương hướng phát triển kinh tế tổng hợp dịch vụ
lưu động và du lịch.
- Diện tích còn lại gồm toàn bộ đất rừng
vừa có chức năng phòng hộ, vừa có chức năng tạo cảnh quan môi trường sinh thái
cho đảo. Nối giữa các khu là tuyến đường tuần tra ven biển và các tuyến nội
vùng đã có.
2. Quy hoạch sử dụng đất đến 2020.
Tổng diện tích tự nhiên: 50,64ha, trong
đó:
- Đất nông nghiệp: 345,37ha;
- Đất phi nông nghiệp: 141,32ha;
- Đất chưa sử dụng: 15,02 a;
- Đất khu dân cư nông thôn: 0,93ha;
3. Quy hoạch đất ở gắn với bố trí sắp xếp
dân cư.
3.1. Tiến độ di đưa dân
ra đảo
TT
|
Khoản mục
|
Đơn vị
|
Năm 2017
|
Năm 2020
|
|
Tổng
số
|
Người
|
193
|
262
|
1
|
Nhân
dân
|
|
|
|
|
Số hộ
|
Hộ
|
50
|
50
|
|
Lao
động
|
Người
|
100
|
120
|
|
Khẩu
|
Người
|
180
|
240
|
2
|
Công
chức, viên chức
|
Người
|
13
|
22
|
3.2. Bố trí cho 50 hộ di
dân ra đảo:
Toàn bộ 50 hộ dự kiến đưa ra đảo được bố
trí cùng với khu Trung tâm hành chính xã tại Vụng Đông của đảo.
Hướng Tây giáp biển; Hướng Bắc giáp âu tàu (khu neo đậu tàu thuyền) và tuyến đường
ra cầu tàu; Các hướng còn lại giáp đồi núi và đất quân sự.
Mỗi lô đất được bố trí diện tích lô đất trung bình 200m2; Diện tích xây dựng: 70-90 m2/hộ, nhà một tầng, được xây dựng kiên cố có thể chống
chọi được với bão tới cấp 12.
3.3. Bố trí cho hộ phát
triển tự nhiên (tách hộ):
Sau năm 2020, sẽ phát triển thêm hộ mới
do nhu cầu tách hộ. Số hộ này sẽ được bố trí tại đất dự phòng được quy hoạch
tại Vụng Bò. Tại đây sẽ bố trí theo kiểu cụm dân cư làng chài mỗi lô đất được bố trí diện tích trung bình: 1000,0m2
(20 x 50 m); Diện tích xây dựng: 100 - 120 m2, còn lại là vườn
và tiểu cảnh, nhà một tầng, được xây dựng kiên cố có thể chống chọi được với bão
tới cấp 12.
3.4. Bố trí cho dân cư
hoạt động thương mại, dịch vụ:
Khu thương mại dịch vụ bao gồm khu dịch
vụ hậu cần nghề cá (chợ đầu mối, nhà tiếp nhận phân loại, nhà điều hành, nhà
dịch vụ, nhà kho, xưởng đông lạnh, xưởng đá...) dự kiến sẽ được bố trí Khu vực
bến neo đậu 200CV; khu nhà ở cho công nhân, nhà nghỉ và dịch vụ nhà hàng cho du
khách sẽ được bố trí 2 bên đường ra bến cập tầu 200CV.
IX. Danh mục các dự án ưu
tiên:
Danh mục các chương trình, dự án đầu tư
trọng điểm được trình bày trong phụ lục kèm theo.
X. Các giải pháp thực hiện
quy hoạch:
1. Giải pháp về vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2015-2020 khoảng 906.838,55 triệu đồng, trong đó vốn ngân sách chiếm 96%.
Thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án để tập trung nguồn lực
thực hiện Đề án: Chương trình biển Đông và Hải đảo; Chương trình bố trí dân cư
theo quyết định số 1776/TTg; Chương trình giảm nghèo bền vững; Chương trình Bảo
vệ và phát triển rừng bền vững v.v… Ngoài ra, huy động sự ủng hộ
của các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và đặc biệt là sự
vào cuộc của chính các hộ dân ra định cư tại đảo để tham gia xây dựng cơ sở hạ
tầng, phát triển sản xuất, ổn định và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư trên đảo.
2. Giải pháp về nguồn nhân lực ra đảo.
- Nguồn nhân lực điều chuyển, tăng cường
ra đảo cần đảm bảo phẩm chất chính trị nhằm đáp ứng yêu cầu kết hợp nhân lực cả
cho phát triển kinh tế - xã hội lẫn tăng cường quốc phòng - an ninh của đảo. Hộ
gia đình làm nghề ngư và dịch vụ hậu cần biển, có đủ các điều kiện sau: Là hộ hoặc nhóm hộ có tàu thuyền; Tuổi đời dưới 40 tuổi (trường hợp cá
biệt có thể xét trên 40 tuổi nhưng không quá 50 tuổi); có sức khỏe tốt, nhân
thân tốt và có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Ninh. Ưu tiên các hộ chưa có
nhà trên đất liền và thường xuyên đang hoạt động khai thác thủy sản xung quanh
khu vực vùng biển đảo Trần; các hộ đi theo nhóm hộ, cùng quê, cùng địa phương.
- Tập trung ưu tiên vận động những hộ ngư
dân hiện đang quen đánh bắt hải sản quanh khu vực đảo Trần. Vận động một số cán
bộ, chiến sỹ các đơn vị quân đội đang đóng quân trên đảo để họ có thể đưa gia
đình ra định cư trên đảo. Vận động, điều động một số cán bộ trẻ (đoàn viên
thanh niên) có trình độ, năng lực ở các huyện Cô Tô, huyện Hải Hà, thành phố
Móng Cái ra làm cán bộ công chức cấp xã trên đảo.
3. Giải pháp về tuyên truyền, vận động
xây dựng và thành lập xã đảo.
- Tuyên truyền, vận động nhằm giúp các
tầng lớp nhân dân trong tỉnh nhận thức đúng về vị trí, vai trò, tiềm năng thế
mạnh của biển, đảo Việt Nam đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cũng như các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà Nước về chiến
lược biển, về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo. Tuyên
truyền chủ trương của tỉnh về di dân ra đảo Trần thành lập đơn vị
hành chính cấp xã; các cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh hỗ trợ dân ra đảo.
- Thông tin tuyên truyền về địa bàn bố
trí di dân trên đảo, giúp các hộ dân nắm bắt được điều kiện thực tế của địa bàn
nơi đến để họ chủ động chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho việc định cư nơi
ở mới.
4. Giải pháp về tổ chức phát triển sản
xuất.
- Tổ chức các đội tàu đánh bắt xa bờ theo
cơ chế tự quản. Thành lập các mô hình tổ, đội sản xuất trên biển để giúp ngư
dân chia sẻ được thông tin về ngư trường, thời tiết, kinh nghiệm sản xuất hỗ
trợ nhau xử lý rủi ro trên biển, tổ chức dịch vụ hậu cần, tiêu thụ sản phẩm,
tương trợ, giúp đỡ gia đình các tổ viên, phối hợp với các cơ quan chức năng
tham gia bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc; hợp tác, tương trợ, giúp đỡ lẫn
nhau trong sản xuất, kinh doanh.
- Tổ chức các mô hình dịch vụ khai thác
trên biển theo hướng khuyến kích các thành phần kinh tế thành lập các đội tàu
cung ứng dịch vụ hậu cần, mua gom sản phẩm cho các tàu khai thác xa bờ. Thực
hiện mô hình tổ chức khai thác kết hợp các dịch vụ trên biển nhằm giảm các chi
phí sản xuất dở dang chất lượng sản phẩm sau khai thác.
5. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Áp dụng tiến bộ khoa
học - công nghệ về năng lượng sạch và mới; công nghệ trong lĩnh vực công
nghệ sinh học; công nghệ thuộc các lĩnh vực
thủy sản – hải sản; Công
nghệ trong lĩnh vực tin học.
- Quan tâm đào tạo, chuyển giao kỹ thuật
cho lao động của các hộ định cư tại đảo. Kết hợp với các cơ sở đào tạo tổ chức
các lớp đào tạo về quản lý, kỹ thuật thủy sản, tập huấn kỹ thuật, chuyển giao công
nghệ mới trong lĩnh vực khai thác, nuôi trồng thủy sản, trồng trọt và chăn nuôi; Ứng dụng các công nghệ số, công nghệ viễn thám, sử dụng vệ tinh để quản lý
và theo dõi đội tàu.
6. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho các di
dân ra đảo thực hiện theo Quyết định số 2177/2013/QĐ-UBND ngày 26/8/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về ban hành một số cơ chế, chính sách khuyến kích
đối với các hộ dân sinh sống lâu dài tại đảo Trần, huyện Cô Tô. Ngoài ra, các
hộ gia đình di dân ra đảo Trần còn được hưởng các chế độ chính sách hiện hành
khác của Nhà nước theo quy định.
- Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất:
Xây dựng các cơ chế, chính sách để phát triển và đa dạng hóa các hình thức
khuyến nông, khuyến ngư; hỗ trợ ngư dân kết nối với các doanh nghiệp chế biến,
hệ thống tiêu thụ sản phẩm, từng bước hình thành mạng lưới sản xuất và chuỗi
ứng kết nối sản xuất, chế biến, phân phối sản phẩm. Có cơ chế, chính sách hỗ
trợ cụ thể cho ngư dân khi tham gia tổ đoàn kết sản xuất trên biển; xây dựng
các mô hình về khai thác, nuôi trồng thủy sản, trồng trọt và chăn nuôi; chính
sách hỗ trợ đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Chính sách cán bộ, đào tạo nguồn nhân
lực: Có chính sách thu hút để khuyến kích cán bộ có
năng lực, sinh viên môi trường ra công tác đào tạo tại đảo; đề xuất các cơ chế chính sách phát triển hệ thống
cơ sở hạ tầng; chính sách về xúc tiến thương mại, hỗ trợ đào tạo nghề, chăm sóc
y tế, giáo dục, văn hóa – thông tin, hỗ trợ đời sống ban đầu…; chính sách phát
triển thủy sản.
7. Giải pháp về mô hình tổ chức bộ máy
chính quyền cơ sở
Thành lập xã đảo Trần với mô hình đơn vị
hành chính phủ hợp với đặc thù của xã
đảo, nghiên cứu áp dụng mô hình quân dân kết hợp, không nên đầy đủ như trên đất
liền mà một cán bộ có thể kiêm nhiệm các chức danh khác nhau để đảm bảo tinh
gọn.
7.1. Mô hình quản
lý trước khi thành lập đơn vị hành chính
- Lực lượng Bộ đội biên phòng đóng quân
trên đảo là lực lượng nòng cốt, chủ đạo trong quá trình quản lý và giúp đỡ nhân
dân ra đảo sinh sống ổn định đời sống, tổ chức sản xuất, đảm bảo an ninh trên
biển trong ngư trường đánh bắt hải sản của Quảng Ninh. Cán bộ, công chức, viên
chức và nhân dân là đảng viên cư trú trên đảo Trần, sinh hoạt ghép tại Chi bộ
Đồn biên phòng đảo Trần.
- UBND huyện Cô Tô sẽ thành lập 01 tổ
công tác 3 người theo chế độ biệt phái gồm: 01 Phó Chủ tịch UBND xã Thanh Lân
đảm nhiệm chức vụ Bí thư kiêm Chủ tịch UBND xã; 01 công chức Tài chính - Kế
toán; 01 công chức Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng - Môi trường.
7.2 Mô hình thành lập đơn vị hành chính
cấp xã
- Với mô hình này, đồng chí Bí thư cấp ủy xã đồng thời là Chủ tịch UBND xã;
cán bộ chủ chốt cấp xã có sự tham gia của Bộ đội biên phòng; không tổ chức HĐND
cấp xã tại đảo Trần.
- Ủy ban nhân dân xã đảo Trần có 5 người, gồm: 01 Chủ tịch UBND xã; 01 Phó Chủ tịch UBND xã; 01
công chức Văn phòng - Thống kê (kiêm Tư pháp, Hộ tịch); 01 công chức Tài chính -
Kế toán; 01 công chức Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng - Môi trường.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể, tổ chức xã hội nghề nghiệp: Cấp ủy lãnh đạo trực tiếp và phân công đồng
chí Phó Bí thư cấp ủy phụ trách, theo dõi, quản lý công tác, hoạt động của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tại xã.
XI. Tổ chức giám sát thực
hiện Quy hoạch:
1. Sau khi quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng đảo Trần giai
đoạn 2014-2020 được phê duyệt, huyện Cô Tô cần tổ chức công bố, công khai, phổ
biến đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và
nhân dân trong huyện. Căn cứ nội dung Quy hoạch, tiến hành xây dựng chương
trình hành động cụ thể để thực hiện và giám sát kiểm tra đạt kết quả.
2. Cụ thể hóa các mục tiêu quy hoạch bằng các kế
hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện và đánh giá kết quả đạt được. Xây dựng kế
hoạch và triển khai thực hiện các nội dung của phương án quy hoạch, các dự án
cụ thể về đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng các điểm dân cư và phát triển sản xuất
theo quy hoạch được phê duyệt. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức đưa đón dân đến nơi an toàn, thực hiện đầy đủ các chế độ, chính
sách hỗ trợ di dân ra đảo Trần theo quy định. Nghiên cứu đề xuất các cơ chế,
chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo luật pháp
của Nhà nước trong từng thời kỳ nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực
hiện quy hoạch. Hướng dẫn các hộ dân trên đảo thực hiện các thủ tục để được
hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước theo quy định.
Điều 2. Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng đảo Trần giai
đoạn 2014-2020 là định hướng cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực
hiện các quy hoạch (quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các
quy hoạch chuyên ngành khác), các dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định. Giao
Ủy ban nhân dân huyện Cô Tô căn cứ những mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội trong Quy hoạch này, phối hợp với các sở, ban ngành
liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt theo thẩm quyền và đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định các nội dung sau:
- Xây dựng kế hoạch và triển khai
các nội dung của phương án quy
hoạch, các dự án cụ thể về đầu tư cơ
sở hạ tầng, xây dựng các điểm dân cư. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức đưa đón dân đến nơi an toàn, thực hiện đầy đủ các chế độ, chính
sách hỗ trợ di dân ra đảo theo quy định.
- Nghiên cứu xây dựng đề xuất các cơ chế chính sách phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội đảm bảo luật pháp của Nhà nước trong từng thời kỳ để thu hút, huy động các nguồn lực thực hiện Quy hoạch; hướng dẫn các hộ dân trên đảo thực hiện các thủ
tục để được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước theo quy định.
Điều 3. Các sở,
ban, ngành thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Quy hoạch, hướng dẫn,
đôn đốc Ủy ban nhân dân huyện Cô Tô triển khai các bước tiếp theo đảm bảo quy
định hiện hành. Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Cô Tô trong quá trình rà
soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch ngành, lĩnh vực để bảo đảm tính đồng bộ,
thống nhất của Quy hoạch; trong việc nghiên cứu xây dựng và trình cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của huyện trong từng giai đoạn; hỗ trợ huyện Cô Tô trong
việc huy động các nguồn vốn đầu tư để thực hiện quy hoạch; Đẩy nhanh đầu tư,
thực hiện các công trình, dự án có quy mô và có vai trò quan trọng, động lực đã
được quyết định đầu tư.
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 5.
Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các
sở ban ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Cô Tô; Thủ trưởng các
ngành và đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|