Quyết định 2123/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình khai thác nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Số hiệu 2123/QĐ-UBND
Ngày ban hành 15/11/2022
Ngày có hiệu lực 15/11/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Nguyễn Văn Khước
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2123/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 15 tháng 11 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT VÙNG BẢO HỘ VỆ SINH KHU VỰC LẤY NƯỚC SINH HOẠT CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHAI THÁC NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012;

Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;

Căn cứ Thông tư số 24/2016/TT -BTNMT ngày 09/9/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 365/TTr-STNMT ngày 31/10/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình khai thác nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, với nội dung cụ thể như sau:

1. Công trình khai thác nước dưới đất để cấp cho sinh hoạt

a) Đối với các công trình khai thác nước dưới đất với quy mô khai thác từ 3000m3/ngày đêm trở lên: Phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt không nhỏ hơn 30 mét tính từ miệng mỗi giếng của công trình (Có 03 công trình và chi tiết ở Phụ lục 1 kèm theo Quyết định này).

b) Đối với các công trình khai thác nước dưới đất với quy mô khai thác từ 10m3/ngày đêm đến dưới 3000m3/ngày đêm: Phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt không nhỏ hơn 20 mét tính từ miệng mỗi giếng của công trình (Có 24 công trình và chi tiết ở Phụ lục 2 kèm theo Quyết định này).

2. Công trình khai thác nước mặt để cấp cho sinh hoạt

a) Đối với các công trình khai thác nước mặt trên sông, suối với quy mô trên 100 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm: Phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt phải đảm bảo tối thiểu tính từ điểm thu nước của mỗi công trình là 800 m về phía thượng lưu và 200 m về phía hạ lưu của sông (Có 09 công trình và chi tiết ở Phụ lục 3 kèm theo Quyết định này).

b) Đối với các công trình khai thác nước mặt từ hồ chứa: Phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của là toàn bộ khu vực lòng hồ (Có 05 công trình và chi tiết ở Phụ lục 4 kèm theo Quyết định này).

3. Trường hợp công trình khai thác nước để cấp cho sinh hoạt đang hoạt động và điều kiện mặt bằng thực tế không thể thiết lập được phạm vi tối thiểu vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt thì căn cứ tính chất, quy mô của công trình, đặc điểm nguồn nước và các yêu cầu khác về bảo vệ nguồn nước đó, tổ chức trực tiếp quản lý, vận hành công trình khai thác nước báo cáo đề nghị bằng văn bản gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.

4. Trường hợp đoạn bờ sông, suối, bờ hồ bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở thì tổ chức trực tiếp quản lý, vận hành công trình khai thác nước căn cứ vào diễn biến lòng dẫn, tình trạng sạt, lở báo cáo đề nghị bằng văn bản gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước nhằm đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân, hạn chế các nguyên nhân gây sạt, lở bờ, bảo vệ sự ổn định của bờ.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Thực hiện việc đăng tải danh mục vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình khai thác nước ở Phụ lục 1 và Phụ lục 2 được ban hành kèm theo Quyết định này trên các phương tiện thông tin đại chúng; trên trang thông tin điện tử của địa phương trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực;

b) Thông báo đến UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn nơi có công trình khai thác và gửi Cục Quản lý tài nguyên nước trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

c) Đôn đốc, hướng dẫn, giám sát các tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành công trình khai thác nước thực hiện việc xác định ranh giới vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa;

d) Thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.

2. UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn nơi có công trình khai thác có trách nhiệm:

a) Phối hợp với các tổ chức có công trình khai thác nước để cấp cho sinh hoạt và các cơ quan liên quan trên địa bàn xác định ranh giới phạm vi của vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa sau khi được phê duyệt, công bố;

b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn;

c) Tiếp nhận thông tin, giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình khai thác nước trên địa bàn theo thẩm quyền.

[...]