BỘ QUỐC PHÒNG
------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------
|
Số: 212/2006/QĐ-BQP
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH GÓP PHẦN CHĂM SÓC ĐỐI VỚI CÁN BỘ QUÂN
ĐỘI NGHỈ HƯU
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 12 tháng 11 năm 1996 đã sửa đổi, bổ sung một số điều ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 30/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Để thực hiện Chỉ thị số 216/CT-ĐUQSTW ngày 19 tháng 7 năm 2006 của Thường vụ
Đảng ủy Quân sự Trung ương về tiếp tục đẩy mạnh công tác thương binh liệt sỹ,
chính sách hậu phương quân đội và phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” trong thời gian
tới;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quyết định này quy định việc thực hiện một số
chế độ chính sách góp phần chăm sóc về tinh thần, vật chất đối với sỹ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng nghỉ hưu (gọi tắt là cán bộ
quân đội nghỉ hưu).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Đối tượng áp dụng
thực hiện
a) Đối tượng 1
Sỹ quan cấp Thiếu tướng trở lên:
Đại tá có mức lương 668 đồng theo Nghị định số
235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng về cải tiến chế độ
tiền lương của công nhân viên chức và lực lượng vũ trang (Nghị định số
235/HĐBT).
Đại tá nâng lương lần 2 hệ số 7,2 theo Nghị
định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ
tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ
trang (Nghị định số 25/CP); hoặc hệ số 8,6 theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công
chức và lực lượng vũ trang (Nghị định số 204/2004/NĐ-CP).
- Sỹ quan nguyên là Tư lệnh, Chính ủy quân
đoàn; Tư lệnh, Chính ủy binh chủng; Cục trưởng có chức năng chỉ đạo toàn quân
và tương đương trở lên; hoặc có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,9 trở lên
theo Nghị định số 25/CP; hoặc từ 1,1 trở lên theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
b) Đối tượng 2
Đại tá có mức lương 655 đồng theo Nghị định
số 235/HĐBT; Đại tá nâng lương lần 1 hệ số 6,85 theo Nghị định số 25/CP hoặc
8,4 theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
Sỹ quan nguyên là Phó Tư lệnh, Phó Chính ủy
quân đoàn; Phó Tư lệnh, Phó Chính ủy binh chủng và chức vụ tương đương; hoặc có
hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,8 theo Nghị định số 25/CP; hoặc 1,0 theo Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP.
c) Đối tượng 3: Đại tá, thượng tá hoặc sỹ
quan nguyên là chỉ huy Sư đoàn, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố và tương
đương.
d) Đối tượng 4: Trung tá, Thiếu tá hoặc sỹ
quan nguyên là chỉ huy Trung đoàn, Ban Chỉ huy quân sự huyện và tương đương.
đ) Đối tượng 5: Sỹ quan cấp úy và các chức
danh khác
e) Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên
chức quốc phòng có cấp quân hàm, hoặc mức lương, hoặc có hệ số phụ cấp chức vụ
tương đương với cấp quân hàm, hoặc mức lương, hoặc hệ số phụ cấp chức vụ của sỹ
quan cấp nào thì được hưởng chế độ quy định tại Quyết định này như đối với sỹ
quan cấp đó.
2. Đối tượng không áp dụng
a) Các đối tượng đã được hưởng chế độ quy
định tại Quyết định số 205/2004/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thực hiện một số chính sách, chế độ đối với cán bộ cao cấp
thì không áp dụng các chế độ quy định tại Quyết định này.
b) Cán bộ quân đội nghỉ hưu vi phạm pháp luật
bị phạt tù.
Điều 3. Phân cấp quản
lý và thực hiện chế độ
1. Hồ sơ quản lý
a) “Phiếu đăng ký cán bộ quân đội nghỉ hưu”
gọi tắt là “Phiếu đăng ký” (kèm theo Quyết định này) là hồ sơ làm căn cứ để lập
danh sách quản lý và thực hiện chế độ đối với cán bộ quân đội nghỉ hưu.
b) Đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu
từ cấp Trung đoàn và đơn vị tương đương trở lên lập 03 bản “Phiếu đăng ký”,
giao cho cán bộ 01 bản, đơn vị lưu 01 bản và gửi 01 bản cho cơ quan quân sự địa
phương (theo phân cấp tại khoản 2 Điều này) để quản lý và thực hiện chế độ.
2. Phân cấp quản lý
và thực hiện chế độ
Tổng cục Chính trị (Cục Chính sách) quản lý
toàn bộ số lượng cán bộ quân đội nghỉ hưu toàn quân; quản lý danh sách đối
tượng 1, chỉ đạo việc quản lý và thực hiện chế độ theo quy định tại Quyết định
này theo phân cấp như sau:
a) Quân khu quản lý và chỉ đạo việc thực hiện
chế độ đối với đối tượng 1 và 2 đã nghỉ hưu cư trú tại địa bàn quân khu (trừ
đối tượng tại điểm đ, khoản 4, Điều này).
b) Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố quản lý
và chỉ đạo việc thực hiện chế độ đối với đối tượng 3.
c) Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã
quản lý và thực hiện chế độ đối với đối tượng 4.
d) Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn
quản lý và thực hiện chế độ đối với đối tượng 5.
đ) Đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng đóng
quân ở thành phố Hà Nội quản lý danh sách và chỉ đạo thực hiện chế độ đối với
đối tượng 1 và 2 đã nghỉ hưu cư trú tại thành phố Hà Nội.
Điều 4. Chế độ tiêu
chuẩn được hưởng
1. Chế độ an điều
dưỡng
a) Tỷ lệ mời, phạm vi và thời gian nghỉ tại
Đoàn
Sỹ quan cấp Tướng được cấp phiếu mời đi nghỉ
mỗi năm một lần, cấp còn lại thuộc đối tượng 1 được cấp phiếu mời đi nghỉ hai
năm một lần tại Đoàn an điều dưỡng quân đội (100% phiếu nghỉ gia đình).
Hàng năm, Bộ Quốc phòng cấp 7.000 phiếu (có
80% phiếu cá nhân, 20% phiếu nghỉ gia đình), để mời đối tượng 2 trở xuống đi
nghỉ tại Đoàn an điều dưỡng quân đội, ưu tiên người có nhiều cống hiến, người
có công với cách mạng, đã tham gia hai cuộc kháng chiến, cấp bậc chức vụ cao trước,
cấp bậc chức vụ thấp sau.
Các đối tượng được mời đi nghỉ tại Đoàn an
điều dưỡng của quân khu sở tại là chủ yếu. Trường hợp Đoàn của quân khu không
đủ khả năng tiếp nhận thì mời đi nghỉ tại Đoàn an điều dưỡng khác trong phạm vi
600 km trở lại (tính từ nơi cư trú đến Đoàn an điều dưỡng).
Khi có phiếu nghỉ gia đình, số lượng người đi
cùng không quá 04 người; người đi cùng phải tự túc phương tiện và tiền ăn.
Thời gian nghỉ cá nhân là 10 ngày, nghỉ có
gia đình là 07 ngày.
b) Tiêu chuẩn chế độ
Đối tượng 1 được cấp tiền bồi dưỡng mỗi năm
một lần bằng mức tiền quy định cho cán bộ cùng cấp bậc, chức vụ đang công tác;
khi đi nghỉ cán bộ nộp tiền ăn cho Đoàn an điều dưỡng theo mức quy định.
Phiếu mời đối tượng 2 trở xuống có giá trị
bằng 450.000 đồng/phiếu.
Cán bộ có phiếu mời được bố trí phòng nghỉ
như quy định cho cán bộ cùng cấp bậc, chức vụ đang công tác (cán bộ Lão thành
cách mạng, Tiền khởi nghĩa bố trí phòng nghỉ như đối với cấp Đại tá); nếu tự
túc phương tiện thì được hỗ trợ tiền tàu xe (cả lượt đi và về) theo giá vé xe
khách hoặc tàu hỏa loại thông thường trong phạm vi 600km; tiền tàu xe do Đoàn
an điều dưỡng nơi cán bộ đến nghỉ trực tiếp thanh toán chi trả.
c) Quản lý phiếu an điều dưỡng
Phiếu an điều dưỡng do Tổng cục Chính trị
(Cục Chính sách) phát hành theo mẫu thống nhất, cấp Tướng do Bộ Quốc phòng mời,
cấp còn lại do Tổng cục Chính trị và Quân khu mời theo phân cấp quản lý.
Việc cấp tiền an bồi dưỡng và cấp phiếu mời
phải đúng đối tượng, công khai, dân chủ; căn cứ số phiếu mời được phân phối,
đơn vị quản lý cán bộ hưu theo phân cấp lập kế hoạch mời cán bộ đi nghỉ hàng
năm theo thứ tự ưu tiên; quản lý chặt chẽ phiếu an điều dưỡng, không để xảy ra
sai sót, tiêu cực.
2. Chế độ khám chữa
bệnh
a) Các bệnh viện quân đội khi ký hợp đồng
khám chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương ưu tiên cán
bộ quân đội nghỉ hưu đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu tại bệnh viện quân đội
gần nơi cư trú.
b) Cán bộ quân đội nghỉ hưu khi đi khám chữa
bệnh và điều trị tại bệnh viện quân đội được hưởng quyền lợi khám chữa bệnh
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế hiện hành; được bố trí phòng điều
trị và hưởng chế độ phục vụ, chăm sóc như đối với cán bộ cùng cấp bậc, chức vụ
tại ngũ.
Chi phí khám chữa bệnh do cơ quan bảo hiểm xã
hội chi trả theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế hiện hành.
3. Chế độ chăm sóc
cán bộ mắc bệnh hiểm nghèo
a) Cán bộ quân đội nghỉ hưu nếu mắc một trong
các bệnh thuộc “Danh mục bệnh hiểm nghèo” theo hướng dẫn
của Cục Quân y Tổng cục Hậu cần, được Tư lệnh hoặc Chính ủy quân khu ký quyết
định công nhận là cán bộ mắc bệnh hiểm nghèo thì được trợ cấp mỗi quý bằng
450.000 đồng/người.
Chế độ trợ cấp bệnh hiểm nghèo được thực hiện
từ ngày Tư lệnh hoặc Chính ủy quân khu ký quyết định và được hưởng trợ cấp cả
quý đó; cán bộ từ trần thì thôi hưởng chế độ từ quý tiếp theo.
Cán bộ nghỉ hưu mắc bệnh hiểm nghèo điều trị
tại bệnh viện quân khu, quân chủng, quân đoàn trở lên được hưởng phần chênh
lệch giữa tiền ăn bệnh lý và tiền ăn cơ bản do bệnh viện thanh toán.
b) Việc phát hiện, xác nhận và xét duyệt cán
bộ quân đội nghỉ hưu mắc bệnh hiểm nghèo phải bảo đảm kịp thời, công khai, chặt
chẽ, chính xác.
Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn chủ
trì phối hợp với hội cựu chiến binh cùng cấp phát hiện, xác nhận; Ban chỉ huy
quân sự huyện, quận, thị xã kiểm tra thực tế, nếu cán bộ mắc một trong các bệnh
hiểm nghèo theo hướng dẫn của Cục Quân y Tổng cục Hậu cần thì lập hồ sơ theo
quy định; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc
quyền (Phòng Chính trị, Ban Chính sách, Ban Cán bộ, Ban Quân lực, Ban Quân y)
thẩm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì lập Biên bản kết luận từng trường hợp, gửi
hồ sơ và công văn đề nghị về quân khu để xác nhận.
Phòng Chính sách quân khu chủ trì phối hợp
với Phòng Quân y quân khu thẩm định, lập danh sách những người đủ điều kiện báo
cáo Cục Chính trị trình Tư lệnh hoặc Chính ủy quân khu ký quyết định công nhận.
4. Chế độ thông tin
và trợ cấp khó khăn
a) Đối tượng 1
Được cấp bằng tiền để cán bộ mua báo Quân đội
Nhân dân, bao gồm: báo ngày (365 tờ/năm), báo cuối tuần (54 tờ/năm) và tập san
Sự kiện và nhân chứng (12 số/năm).
Nếu bị ốm đau, gặp tai nạn phải điều trị dài
ngày tại bệnh viện (từ 30 ngày trở lên) được trợ cấp không quá 2 lần/năm theo
mức 500.000 đồng/lần.
b) Đối tượng 2 được cấp tiền mua báo như đối
tượng 1.
5. Chế độ tổ chức lễ
tang
a) Tổ chức lễ tang đối với cán bộ quân đội
nghỉ hưu thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ và Bộ Quốc phòng (hiện
nay là Nghị định số 62/2001/NĐ-CP ngày 12/9/2001 của Chính phủ và Thông tư liên
tịch số 114/2005/TTLT/BQP-BNV ngày 01/8/2005 của liên Bộ Quốc phòng – Bộ Nội vụ
hướng dẫn thực hiện tổ chức lễ tang đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc
phòng hy sinh, từ trần).
Kinh phí đảm bảo phục vụ lễ tang với đối
tượng tổ chức lễ tang cấp Nhà nước, lễ tang cấp cao thực hiện theo quy định
hiện hành của Chính phủ (hiện nay là Thông tư số 40/2002/TT-BTC ngày 02/5/2002
của Bộ Tài chính).
b) Ngoài trợ cấp mai táng theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội. Hàng năm, Bộ Quốc phòng bố trí một khoản ngân
sách để hỗ trợ tổ chức lễ tang cán bộ quân đội nghỉ hưu (không thuộc diện tổ
chức lễ tang cấp Nhà nước, lễ tang cấp cao).
Mức hỗ trợ đơn vị chủ trì tổ chức lễ tang (theo phân cấp tại
tiết 1.2 và 1.3, điểm 1, mục E, phần III, Thông tư liên tịch số
114/2005/TTLT/BQP-BNV ngày 01/8/2005 của liên Bộ Quốc phòng – Bộ Nội vụ), cho
một trường hợp như sau:
- Đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng chủ trì tổ
chức lễ tang mức: 3.000.000 đồng.
- Sư đoàn, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố
và đơn vị tương đương chủ trì tổ chức lễ tang mức: 2.000.000 đồng.
- Trung đoàn, Ban chỉ huy Quân sự huyện, quận
và đơn vị tương đương chủ trì tổ chức lễ tang mức: 1.000.000 đồng.
Khoản kinh phí hỗ trợ nêu trên để chi tiền
viếng, mua vòng hoa luân lưu, hương nến và chi khác phục vụ lễ tang.
Mức hỗ trợ cơ quan quân sự địa phương được
phân công tham gia Ban tổ chức lễ tang như sau:
Trường hợp cán bộ hưu từ trần và tổ chức lễ
tang tại gia đình, hoặc tại bệnh viện nơi cư trú, do cấp ủy chính quyền địa
phương chủ trì tổ chức lễ tang, cơ quan quân sự địa phương cấp nào được phân
công tham gia Ban tổ chức lễ tang và đại diện quân đội đến viếng (theo phân cấp
tại tiết 1.1, điểm 1, mục E, phần III, Thông tư liên tịch số
114/2005/TTLT/BQP-BNV) thì đơn vị cấp đó được hỗ trợ mức: 100.000 đồng; khoản
kinh phí này để chi mua vòng hoa viếng.
6. Chế độ gặp mặt, tặng quà nhân các ngày lễ,
tết
a) Nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập Quân đội
nhân dân Việt Nam, các quân khu chỉ đạo cơ quan quân sự địa phương các cấp tham
mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương hỗ trợ kinh phí, tổ chức gặp mặt, tặng
quà cán bộ quân đội nghỉ hưu theo phân cấp quản lý tại khoản 4, Điều 2 Quyết
định này.
b) Hàng năm, Bộ Quốc phòng bố trí ngân sách
để tặng quà đối tượng chính sách tiêu biểu nhân ngày 27/7 và dịp tết Nguyên
đán. Đối tượng được tặng quà, mức quà thực hiện theo quy định của Ban Tổ chức
Trung ương, Chủ tịch nước và Bộ Quốc phòng.
Điều 5. Ngân sách,
xăng dầu bảo đảm
1. Nguồn ngân sách
thực hiện chế độ chính sách theo quy định tại Quyết định này do ngân sách quốc
phòng đảm bảo.
Hàng năm, căn cứ số lượng đối tượng được
hưởng, mức hưởng theo quy định, Cục Chính sách Tổng cục Chính trị lập dự toán
ngân sách chi thực hiện gửi Cục Tài chính Bộ Quốc phòng để Cục Tài chính Bộ
Quốc phòng trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
Căn cứ vào chỉ tiêu ngân sách được Bộ Quốc
phòng thông báo, Cục chính sách Tổng cục Chính trị chủ trì phân bổ ngân sách
cho các đơn vị, gửi Cục Tài chính Bộ Quốc phòng để Cục Tài chính Bộ Quốc phòng
thông báo và cấp phát cho đơn vị thực hiện.
2. Xăng dầu hỗ trợ lễ tang và thực hiện chế
độ chính sách theo quy định tại Quyết định này được bố trí trong hạn mức xăng
dầu nhiệm vụ chính sách hàng năm của Bộ Quốc phòng.
Điều 6. Trách nhiệm
các cơ quan, đơn vị
1. Cơ quan Bộ Quốc phòng
a) Cục Chính sách Tổng cục Chính trị chủ trì
phối hợp với Cục Tài chính Bộ Quốc phòng và cơ quan có liên quan hướng dẫn thực
hiện Quyết định này; lập dự toán ngân sách, xăng dầu thực hiện; bảo đảm kinh
phí để Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng Tổng cục Chính trị đi thăm, tặng
quà ngày lễ tết; thăm và trợ cấp một số cán bộ đối tượng 1 bị ốm đau, gặp tai
nạn.
b) Cục Cán bộ Tổng cục Chính trị phối hợp với
Cục Chính sách Tổng cục Chính trị thống nhất kế hoạch mời cán bộ hưu đi nghỉ
tại các Đoàn an điều dưỡng quân đội.
c) Cục Quân y Tổng cục Hậu cần chủ trì, phối
hợp với Cục Chính sách Tổng cục Chính trị và Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
hướng dẫn “Danh mục bệnh hiểm nghèo” (tại khoản 3 Điều 4
Quyết định này); chỉ đạo các bệnh viện quân đội thực hiện chế độ khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế đối với cán bộ quân đội nghỉ hưu.
d) Cục Xăng dầu Tổng cục Hậu cần chủ trì,
phối hợp với Cục Chính sách Tổng cục Chính trị thống nhất định mức xăng dầu
chính sách và xăng dầu hỗ trợ lễ tang theo loại hình đơn vị; tổng hợp nhu cầu,
xây dựng kế hoạch bảo đảm hàng năm, báo cáo Hội đồng phân bổ hạn mức xăng dầu
Bộ Quốc phòng.
đ) Cục Tài chính Bộ Quốc phòng chủ trì, phối
hợp với Cục Chính sách Tổng cục Chính trị hướng dẫn việc lập dự toán, cấp phát
và quản lý ngân sách thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại Quyết định
này.
2. Các đơn vị
a) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc
phòng có trách nhiệm chỉ đạo việc thực hiện chế độ quy định cho đối tượng thuộc
phạm vi quản lý.
b) Bộ Tư lệnh các Quân khu có trách nhiệm:
- Chủ trì, chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc
quyền có liên quan tuyên truyền, tổ chức thực hiện chế độ quy định cho đối
tượng trên địa bàn quân khu; kiểm tra, giải quyết những vướng mắc, phát sinh
phạm vi quân khu quản lý.
- Chỉ đạo lập danh sách cán bộ quân đội đã
nghỉ hưu và lưu giữ hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết; chi trả chế độ cho đối
tượng thuộc phạm vi đảm nhiệm và thanh quyết toán tài chính theo quy định hiện
hành.
- Báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách):
số lượng cán bộ quân đội nghỉ hưu; danh sách và “Phiếu đăng ký” đối tượng 1;
danh sách cán bộ hưởng chế độ bệnh hiểm nghèo; dự toán ngân sách thực hiện chế
độ để tổng hợp đề nghị Bộ Quốc phòng bảo đảm (mẫu kèm theo Quyết định này).
Điều 7. Tổ chức thực
hiện
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ: Chỉ thị số 197/CT-BQP ngày 17/5/1993 về sửa đổi,
bổ sung một số quy định của Bộ Quốc phòng góp phần chăm sóc đối với cán bộ quân
đội nghỉ hưu; Điều 4 Quy định ban hành theo Quyết định số 1440/QĐ-QP ngày
28/10/1997 của Bộ Quốc phòng về an điều dưỡng đối với cán bộ quân đội nghỉ hưu;
Quyết định số 257/QĐ-QP ngày 04/3/1999 của Bộ Quốc phòng về sửa đổi, bổ sung
chế độ đối với cán bộ quân đội nghỉ hưu mắc bệnh hiểm nghèo; Quyết định số
212/2005/QĐ-BQP ngày 27/12/2005 của Bộ Quốc phòng về điều chỉnh mức an, bồi
dưỡng đối với cán bộ quân đội nghỉ hưu.
2. Phân cấp quản lý và chế độ chính sách quy
định tại Quyết định này thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
Theo phân cấp quản lý, các đơn vị có trách
nhiệm rà soát, lập danh sách cán bộ quân đội đã nghỉ hưu trước ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành; tổ chức thực hiện đầy đủ các chế độ quy định tại
Quyết định này.
3. Tổng cục Chính trị có trách nhiệm chỉ đạo,
kiểm tra và tổ chức thực hiện Quyết định này.
4. Thủ trưởng Bộ Tổng tham mưu, các Tổng cục,
các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Các Thứ trưởng BQP;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Cục Chính sách;
- Cục Cán bộ;
- Cục Quân y;
- Cục Xăng dầu;
- Văn phòng BQP (NCTH);
- Vụ Pháp chế;
- Lưu VT.
|
BỘ TRƯỞNG
THƯỢNG TƯỚNG
Phùng Quang Thanh
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------
PHIẾU
ĐĂNG KÝ CÁN BỘ QUÂN ĐỘI NGHỈ HƯU
(Ban hành kèm theo
Quyết định số: 212/2006/BQP ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Bộ Quốc phòng)
1. Tóm tắt trích yếu
Họ và tên: .................................................... sinh
ngày:........................................................
Cấp bậc: ................................................... mức
lương:........................................................
Chức vụ trước khi nghỉ hưu:..................................................................................................
Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo:...........................................................................................
Đơn vị trước khi nghỉ hưu:.....................................................................................................
Ngày nhập ngũ:.............................................. xuất
ngũ:............... tái ngũ:.............................
Ngày vào Đảng: .......................................... chính
thức:........................................................
Chiến trường đã qua (thời gian; chiến đấu,
phục vụ chiến đấu; cương vị; đơn vị)
Được hưởng chế độ hưu trí từ ngày …. Tháng ….
năm ……; Quyết định số:...........................
Nguyên quán:.......................................................................................... .............................
Nơi cư trú khi nghỉ hưu:.........................................................................................................
Điện thoại (nếu có):...............................................................................................................
2. Là người có công với cách mạng (ghi số
Quyết định, ngày ký Quyết định)
Cán bộ Lão thành cách mạng: ...............................................................................................
Cán bộ Tiền khởi nghĩa:.........................................................................................................
Anh hùng LLVT nhân dân, Anh hùng lao động:........................................................................
Thương binh: ............................................. (tỷ
lệ MSLĐ...................... %)
Đối tượng khác: ...................................................................................................................
3. Khen thưởng (ghi rõ các loại Huân chương,
Huy chương đã được khen)
a) f)
b) g)
c) h)
d) i)
e) k)
4. Quan hệ gia đình (vợ, chồng, con):
TT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Quan hệ
|
Nghề nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TÓM TẮT QUÁ TRÌNH
CÔNG TÁC
Thời gian
|
Chức vụ, đơn vị,
chiến trường
(Ghi rõ đơn vị từ b, c, e, f…)
|
Cấp bậc tháng, năm
|
Cấp ủy đảng, tháng
năm
|
Từ tháng năm
|
Đến tháng năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Những điều cần lưu ý:
1. Đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu
cấp Trung đoàn và tương đương trở lên lập 03 bản Phiếu đăng ký; giao cho cán
bộ 01 bản; đơn vị lưu 01 bản và gửi 01 bản cho cơ quan QSĐP nơi cán bộ về cư
trú (cấp Quân khu hoặc cấp tỉnh, huyện theo phân cấp) để quản lý và thực hiện
chế độ.
2. Đối tượng 1 (tại điểm a, khoản 1 Điều 2
Quyết định số: 212/2006/QĐ-BQP) lập thêm 01 bản: Phòng, Ban Chính sách đơn vị
trực thuộc Bộ gửi 01 bản về Cục Chính sách Tổng cục Chính trị để quản lý theo
quy định.
|
Ngày trích: …………………………………
Tài liệu căn cứ để trích:
……………………………………………….
|
Ngày tháng
năm 200…..
CẤP
PHÊ CHUẨN
(Ký,
tên, đóng dấu)
|
Họ tên, cấp bậc,
chức vụ chữ ký người trích
|
MẪU SỐ
01A/2006/BC-HP
Đơn vị: ……………………………
…………………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------
|
Số:
|
……., ngày tháng năm
200…
|
BÁO
CÁO SỐ LƯỢNG CÁN BỘ CẤP CAO QUÂN ĐỘI NGHỈ HƯU
(Ban hành kèm theo
Quyết định số: 212/2006/QĐ-BQP ngày 21/12/2006 của BQP do các đơn vị trực thuộc
Bộ đóng quân tại thành phố Hà Nội và Quân khu báo cáo; gửi báo cáo về Cục Chính
sách Tổng cục Chính trị trước ngày 30/3 hàng năm)
TT
|
Đối tượng
|
Cộng
|
Số lượng đến ngày
31/12 năm trước (năm 200…)
|
Dự kiến số lượng
tăng trong năm (năm 200…)
|
1
a)
|
Đối tượng 1
Cấp thiếu tướng trở lên
|
|
|
|
b)
|
Đại tá mức lương 668 đồng; đại tá nâng
lương lần 2 hệ số 7,2 theo Nghị định số 25/CP; hoặc 8,6 theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP
|
|
|
|
c)
|
Tư lệnh QĐ, Chính ủy QĐ và có chức vụ tương
đương trở lên; hoặc có hệ số chức vụ 0,9 theo Nghị định số 25/CP; hoặc 1,2
theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
|
|
|
|
2.
a)
|
Đối tượng 2
Đại tá mức lương 655 đồng; đại tá nâng
lương lần 1 hệ số 6,85 theo Nghị định số 25/CP; hoặc 8,4 theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP
|
|
|
|
b)
|
Phó TLQĐ, Phó Chính ủy QĐ và chức vụ tương
đương trở lên; hoặc có hệ chức vụ 0,9 theo Nghị định số 25/CP; hoặc 1,2 theo
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
Trong đó là người
có công với cách mạng
|
1
|
Lão thành cách mạng
|
|
|
|
2
|
Tiền khởi nghĩa
|
|
|
|
3
|
AHLLVT, AHLĐ
|
|
|
|
4
|
Thương binh
|
|
|
|
TRƯỞNG PHÒNG (BAN)
CHÍNH SÁCH
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
(Căn cứ danh sách đang quản lý để lập b/cáo;
b/cáo số lượng cán bộ hưu tính đến ngày 31/12 năm trước và dự kiến số lượng
nghỉ hưu trong năm; để Tổng cục Chính trị báo cáo Bộ đảm bảo ngân sách).
MẪU SỐ
01B/2006/BC-HP
QUÂN KHU…
CỤC CHÍNH TRỊ
-----
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------
|
Số: /
|
……., ngày
tháng năm 200…
|
BÁO
CÁO SỐ LƯỢNG CÁN BỘ QUÂN ĐỘI NGHỈ HƯU
(Ban hành kèm theo
Quyết định số: 212/2006/QĐ-BQP ngày 21/12/2006 của BQP do Quân khu báo cáo, gửi
về Cục Chính sách/TCCT trước ngày 30/3 hàng năm)
TT
|
Đối tượng
|
Cộng
|
Số lượng đến ngày
31/12 năm trước (năm 200…)
|
Dự kiến số lượng
tăng trong năm (năm 200…)
|
1
a)
|
Đối tượng 1
Cấp thiếu tướng trở lên
|
|
|
|
b)
|
Đại tá nâng lương lần 2
|
|
|
|
c)
|
Tư lệnh quân đoàn, Chính ủy quân đoàn và tương
đương trở lên
|
|
|
|
2
a)
|
Đối tượng 2
Đại tá nâng lương lần 1
|
|
|
|
b)
|
Phó Tư lệnh quân đoàn, Phó Chính ủy quân
đoàn và tương đương trở lên
|
|
|
|
3
|
Đại tá, thượng tá
|
|
|
|
4
|
Trung tá, thiếu tá
|
|
|
|
5
|
Cấp úy
|
|
|
|
6
|
Quân nhân chuyên nghiệp
|
|
|
|
7
|
Công nhân viên chức quốc phòng
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
1
|
Là cán bộ Lão thành cách mạng
|
|
|
|
2
|
Là cán bộ Tiền khởi nghĩa
|
|
|
|
3
|
Là AHLLVT, AHLĐ
|
|
|
|
4
|
Là Thương binh
|
|
|
|
TRƯỞNG PHÒNG CHÍNH
SÁCH
|
THỦ TRƯỞNG CỤC
CHÍNH TRỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
(Quân khu căn cứ báo cáo của BCHQS các tỉnh,
TP để tổng hợp; số lượng cán bộ hưu tính đến ngày 31/12 năm trước và dự kiến số
lượng nghỉ hưu trong năm; để Tổng cục Chính trị báo cáo Bộ đảm bảo ngân sách)