[4] Hồ sơ gồm:
1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép
lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định số 152/2020/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
a khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 70/2023/NĐ-CP). Trường hợp người lao động nước
ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều địa điểm thì trong văn
bản đề nghị c ấp giấy phép lao động phải liệt kê đầy đủ các địa điểm làm việc.
2. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc
giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của
Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe
đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Y tế.
3. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc
văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời
gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị
truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch
tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người
đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang
trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể
từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ
4. Văn bản, giấy tờ chứng minh
là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật và một số nghề,
công việc được quy định như sau
a) Giấy tờ chứng minh là nhà quản
lý, giám đốc điều hành theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 3 Nghị định này bao gồm
3 loại giấy tờ sau: Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận thành lập
hoặc quyết định thành lập hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương; Nghị
quyết hoặc Quyết định bổ nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
b) Giấy tờ chứng minh chuyên
gia, lao động kỹ thuật theo quy định tại khoản 3, 6 Điều 3 Nghị định này bao gồm
2 loại giấy tờ sau: Văn bằng hoặc chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận;Văn bản xác nhận
của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm của
chuyên gia, lao động kỹ thuật hoặc giấy phép lao động đã được cấp hoặc xác nhận
không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp;
c) Văn bản chứng minh kinh nghiệm
của cầu thủ bóng đá nước ngoài hoặc giấy chứng nhận chuyển nhượng quốc tế (ITC)
cấp cho cầu thủ bóng đá nước ngoài hoặc văn bản của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam
xác nhận đăng ký tạm thời hoặc chính thức cho cầu thủ của câu lạc bộ thuộc Liên
đoàn Bóng đá Việt Nam;
d) Giấy phép lái tàu bay do cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cấp và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đối với phi công
nước ngoài hoặc chứng chỉ chuyên môn được phép làm việc trên tàu bay do Bộ Giao
thông vận tải cấp cho tiếp viên hàng không;
đ) Giấy chứng nhận trình độ
chuyên môn trong lĩnh vực bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam công nhận đối với người lao động nước ngoài làm công việc bảo
dưỡng tàu bay;
e) Giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn hoặc giấy công nhận giấy chứng nhận khả năng chuyên môn do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho thuyền viên nước ngoài;
g) Giấy chứng nhận thành tích
cao trong lĩnh vực thể thao và được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận đối
với huấn luyện viên thể thao hoặc có tối thiểu một trong các bằng cấp như: bằng
B huấn luyện viên bóng đá của Liên đoàn Bóng đá Châu Á (AFC) hoặc bằng huấn luyện
viên thủ môn cấp độ 1 của AFC hoặc bằng huấn luyện viên thể lực cấp độ 1 của
AFC hoặc bằng huấn luyện viên bóng đá trong nhà (Futsal) cấp độ 1 của AFC hoặc
bất kỳ bằng cấp huấn luyện tương đương của nước ngoài được AFC công nhận;
h) Văn bằng do cơ quan có thẩm
quyền cấp đáp ứng quy định về trình độ, trình độ chuẩn theo Luật Giáo dục, Luật
Giáo dục đại h ọc, Luật Giáo dục nghề nghiệp và Quy chế tổ chức hoạt động của
trung tâm ngoại ngữ, tin học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
5. 02 ảnh màu (kích thước 4cm x
6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp
không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
6. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử
dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu
sử dụng người lao động nước ngoài.
7. Bản sao có chứng thực hộ chiếu
hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao động còn giá trị theo
quy định của pháp luật.
8. Các giấy tờ liên quan đến
người lao động nước ngoài trừ trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này:
a) Đối với người lao động nước
ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của
doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh
nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động
nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại
Việt Nam ít nhất 12 tháng liên tục;
b) Đối với người lao động nước
ngoài theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có hợp đồng hoặc
thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải
có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
c) Đối với người lao động nước
ngoài theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có hợp đồng
cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản
chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài
không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm;
d) Đối với người lao động nước
ngoài theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của
nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung
cấp dịch vụ;
đ) Đối với người lao động nước
ngoài theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của
cơ quan, tổ ch ức cử người lao động nước ngoài đến làm việc cho tổ chức phi
chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này và giấy phép hoạt động củ a tổ chức phi
chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
e) Đối với người lao động nước
ngoài làm việc theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Nghị định này thì phải
có văn bản của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài cử người lao động nước
ngoài sang làm việc tại Việt Nam và phù hợp với vị trí công việc dự kiến làm việc
hoặc giấy tờ chứng minh là nhà quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định
này.
9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
lao động đối với một số trường hợp đặc biệt:
a) Đối với người lao động nước
ngoài đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực mà có nhu cầu làm việc
cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc và cùng chức danh công
việc ghi trong giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm:
giấy xác nhận của người sử dụng lao động trước đó về việc người lao động hiện
đang làm việc, các giấy tờ quy định tại khoản 1, 5, 6, 7, 8 Điều này và bản sao
có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp;
b) Đối với người lao động nước
ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà thay đổi vị trí
công việc hoặc chức danh công việc hoặc hình thức làm việc ghi trong giấy phép
lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động
thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm các giấy tờ quy định tại khoản
1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao có chứng thực giấy
phép lao động đã được cấp.
c) Đối với người lao động nước
ngoài là chuyên gia, lao động kỹ thuật đã được cấp giấy phép lao động và đã được
gia hạn một lần mà có nhu cầu tiếp tục làm việc với cùng vị trí công việc và chức
danh công việc ghi trong giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao
động mới gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 5, 6, 7, 8 Điều này và bản
sao giấy phép lao động đã được cấp.
10. Hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực các giấy tờ:
Các giấy tờ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 6 và 8 Điều này là 01 bản gốc hoặc
bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự,
trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc
theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật; dịch ra tiếng Việt
và công chứng hoặc chứng thực 4 theo quy định của pháp luật Việt Nam.
[6] Hồ sơ gồm:
1. Văn bản đề nghị cấp giấy
phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định số 152/2020/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 70/2023/NĐ-CP)
2. 02 ảnh màu (kích thước 4cm x
6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp
không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ
3. Giấy phép lao động còn thời
hạn đã được cấp
4. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử
dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu
sử dụng người lao động nước ngoài.
5. Bản sao có chứng thực hộ chiếu
hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao động còn giá trị theo
quy định của pháp luật
6. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc
giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của
Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe
đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Y tế.
7. Một trong các giấy tờ quy định
tại khoản 8 Điều 9 Nghị định này chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục
làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp
trừ trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 2 Nghị định này:
- Đối với người lao động nước
ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp phải có văn bản của doanh nghiệp nước
ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó
trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được
doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất
12 tháng liên tục
- Đối với người lao động nước
ngoài thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục,
giáo dục nghề nghiệp và y tế phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối
tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
- Đối với người lao động nước
ngoài là nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ
ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người
lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện
thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm
- Đối với người lao động nước
ngoài chào bán dịch vụ phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động
nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ
- Đối với người lao động nước
ngoài làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt
Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam phải có văn bản của
cơ quan, tổ chức cử người lao động nước ngoài đến làm việc cho tổ chức phi
chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam trừ trường hợp làm việc theo
hợp đồng lao động và giấy phép hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài,
tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
- Đối với người lao động nước
ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật thì phải
có văn bản của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nước ngoài cử người lao động nước
ngoài sang làm việc tại Việt Nam và phù hợp với vị trí dự kiến làm việc
8. Giấy tờ quy định tại các khoản 3, 4, 6 và 7 Điều
này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp
pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực trừ
trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc
theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.