BỘ
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
2117/1997/QĐ-BKHCNMT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ BẢO TỒN NGUỒN GEN THỰC VẬT,
ĐỘNG VẬT VÀ VI SINH VẬT
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 22/CP
ngày 22-05-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
Theo đề nghị của các ông Vụ trưởng Vụ Quản lý Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Quản
lý Khoa học, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý và
bảo tồn nguồn gen thực vật, động vật và vi sinh vật".
Điều 2.
Quyết định này thay thế Quyết định số 582/QĐ-NSY ngày
02-11-1987 của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành quy định
tạm thời về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan bảo tồn, lưu giữ, sử dụng nguồn
gen và giống động vật, thực vật và vi sinh vật và bãi bỏ những quy định trước
đây về quản lý và bảo tồn, lưu giữ quỹ gen trái với Quyết định này.
Điều 3.
Các ông Thủ trưởng các đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tham gia bảo
tồn, lưu giữ các nguồn gen thuộc các Bộ, ngành và các địa phương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký.
QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO TỒN NGUỒN GEN THỰC VẬT, ĐỘNG VẬT VÀ VI
SINH VẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2117/1997/QĐ-BKHCN&MT ngày 30 tháng 12
năm 1997)
Bảo tồn, lưu giữ nguồn gen động
vật, thực vật và vi sinh vật là bảo vệ tài nguyên di truyền nhằm cung cấp nguồn
nguyên liệu khởi thuỷ phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, cải tạo giống, đảm
bảo duy trì được tính đa dạng sinh học và những tiền đề cần thiết về tài nguyên
sinh học cho sự phát triển bền vững nền nông nghiệp hiện tại cũng như trong
tương lai.
I. QUY ĐỊNH
CHUNG:
1. Nguồn gen được quy định trong
Quy chế này là những sinh vật sống hoàn chỉnh hay bộ phận sống của chúng mang
thông tin di truyền sinh học có khả năng tạo ra hay tham gia tạo ra giống mới của
thực vật, động vật và vi sinh vật.
2. Nguồn gen thực vật, động vật
và vi sinh vật là tài nguyên quốc gia và là một bộ phận hợp thành quan trọng
trong việc bảo vệ tính đa dạng sinh học, phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và
phát triển khoa học và kinh tế của các ngành: nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản,
công nghiệp thực phẩm, y tế.
3. Bảo tồn, lưu giữ tài nguyên
di truyền được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau (Insitu, Exsitu,
On-Farm, in vivo, in vitro) tại các cơ sở, tổ chức, các thành phần kinh tế khác
(trong đó có cả tư nhân) và được liên kết thành một Mạng lưới dưới sự quản lý
thống nhất của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
II. NỘI DUNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ BẢO TỒN, LƯU GIỮ NGUỒN GEN:
1. Điều tra, khảo sát và thu thập
các nguồn gen thích hợp với tính chất và đặc điểm của từng cây, con và vi sinh
vật.
2. Bảo tồn lâu dài và an toàn
các nguồn gen đã thu thập được thích hợp với đặc tính sinh học cụ thể của từng
đối tượng cần giữ, trình độ kỹ thuật, khả năng thiết bị của cơ quan có nhiệm vụ
lưu giữ quy mô cần bảo tồn.
3. Đánh giá các nguồn gen theo các
chỉ tiêu sinh học cụ thể phù hợp với đối tượng.
4. Tư liệu hoá: các nguồn gen
sau khi đánh giá đều phải tư liệu hoá dưới các hình thức: phiếu điều tra, phiêu
miêu tả, phiếu đánh giá, hình vẽ, bản đồ phân bố, chụp ảnh, ấn phẩm thông tin,
catalog hoặc xây dựng cơ sở dữ liệu tin học.
5. Trao đổi thông tin tư liệu và
nguồn gen cần được tiến hành thường xuyên giữa các cơ quan tham gia trong hệ thống
bảo tồn, lưu giữ đồng thời cung cấp các thông tin tư liệu về nguồn gen cho các
cơ quan khoa học, sản xuất khi có nhu cầu. Trường hợp cần thiết có thể trao đổi
với nước ngoài nhưng phải được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
III. ĐỐI TƯỢNG
CẦN ĐƯỢC ĐƯA VÀO BẢO TỒN, LƯU GIỮ:
1. Ưu tiên các nguồn gen quý, hiếm
đặc thù của Việt Nam và đang có nguy cơ bị mất.
2. Các nguồn gen đã được đánh
giá các chỉ tiêu sinh học.
3. Các nguồn gen cần cho công
tác nghiên cứu, lai tạo giống và phục vụ đào tạo.
4. Các nguồn gen được nhập từ nước
ngoài đã được ổn định và thuần hoá ở Việt Nam, có ý nghĩa quan trọng trong sản
xuất.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Hoạt động quản lý và bảo tồn,
lưu giữ nguồn gen được tiến hành trên phạm vi cả nước. Hệ thống các cơ quan
tham gia bảo tồn, lưu giữ nguồn gen của các Bộ, ngành, địa phương được liên kết
thành một Mạng lưới các cơ quan bảo tồn, lưu giữ nguồn gen và đặt dưới sự quản
lý thống nhất của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
2. Hoạt động quản lý và điều
hành Mạng lưới cơ quan bảo tồn, lưu giữ nguồn gen bao gồm các nội dung sau:
- Hướng dẫn nghiệp vụ, xây dựng
kế hoạch và tổ chức xét duyệt các Đề án bảo tồn, lưu giữ nguồn gen hàng năm để
trình Lãnh đạo Bộ, ngành, địa phương và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
xét duyệt.
- Tổ chức cho các cơ quan tham
gia trong hệ thống đăng ký chủng loại gen đang được bảo tồn, lưu giữ tại các cơ
quan đó theo Đề án chung đã được duyệt và Đề án trong năm về các chỉ tiêu số lượng,
chất lượng cụ thể.
- Xây dựng số kiểm tra hàng năm
về kế hoạch bảo tồn, lưu giữ nguồn gen để hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương
làm kế hoạch.
- Hàng năm, Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường hướng dẫn kế hoạch khoa học, công nghệ và môi trường trong
đó có kế hoạch về bảo tồn, lưu giữ nguồn gen thực vật, động vật và vi sinh vật.
Trên cơ sở đó, các Bộ, ngành, địa phương hướng dẫn và tổng hợp nhu cầu bảo tồn,
lưu giữ nguồn gen của các cơ quan thực hiện gửi Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường cùng với toàn bộ kế hoạch khoa học, công nghệ và môi trường của năm sau.
Kế hoạch bảo tồn, lưu giữ nguồn gen phải được thảo luận trong Hội nghị thảo luận
kế hoạch năm của Bộ, ngành, địa phương và được tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường phê duyệt cùng các nội dung khác của kế hoạch khoa
học, công nghệ và môi trường.
- Kiểm tra, đôn đốc các mặt hoạt
động các cơ quan tham gia hệ thống bảo tồn, lưu giữ. Trong trường hợp cần thiết,
khi các cơ quan không chấp hành các điều khoản trong quy định này hoặc không đủ
khả năng đảm đương nhiệm vụ thì có thể đề nghị Lãnh đạo Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường đình chỉ hoặc chuyển giao nhiệm vụ cho cơ quan khác.
3. Sở Khoa học, Công nghệ và Môi
trường các tỉnh, thành phố có nhu cầu bảo tồn, lưu giữ nguồn gen đặc hữu của địa
phương mình sẽ là cơ quan thực hiện nhiệm vụ:
- Giúp Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố xây dựng kế hoạch, đưa vào kế hoạch khoa học, công nghệ và môi trường
của địa phương và quản lý toàn diện công tác bảo tồn, lưu giữ nguồn gen thuộc
phạm vi địa phương sau khi kế hoạch được phê duyệt.
- Phối hợp với đơn vị chủ trì
thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để thống nhất công tác quản lý về bảo
tồn, lưu giữ nguồn gen theo ngành và lãnh thổ.
4. Nhiệm vụ của các cơ quan tham
gia Mạng lưới bảo tồn, lưu giữ nguồn gen:
- Quản lý và tổ chức thực hiện
các nội dung quy định tại phần II của Quy chế này về toàn bộ số lượng và chất
lượng nguồn gen đã được duyệt trong Đề án (kể cả nguồn gen mà cơ quan phối hợp
bảo tồn, lưu giữ).
5. Các Bộ, ngành, địa phương:
- Xây dựng Đề án tổng thể bảo tồn,
lưu giữ nguồn gen thuộc lĩnh vực do cơ quan đảm nhiệm.
- Các Bộ, ngành chủ quản, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố có trách nhiệm đăng ký với Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường về số lượng cụ thể các chủng loại nguồn gen đang được giữ tại các
đơn vị theo các chỉ tiêu kỹ thuật quy định cho từng chủng loại.
- Hàng năm lập kế hoạch và báo
cáo cụ thể về tình hình quản lý nguồn gen thuộc đơn vị đang bảo tồn, lưu giữ gửi
cho Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
- Tập huấn hướng dẫn kỹ thuật và
nghiệp vụ quản lý nguồn gen cho các cán bộ kỹ thuật và các đơn vị phối hợp.
- Báo cáo định kỳ theo yêu cầu của
các cơ quan quản lý.
6. Các tổ chức khoa học, công
nghệ, cơ sở sản xuất kinh doanh, cá nhân... thuộc các Bộ, ngành, địa phương có
điều kiện cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật có thể đảm nhận được nhiệm vụ bảo tồn,
lưu giữ nguồn gen thực vật, động vật và vi sinh vật trong lĩnh vực chuyên môn hẹp
của Bộ, ngành, địa phương mình nhưng phải được sự chấp thuận và phải chịu sự quản
lý, chỉ đạo về chuyên môn của cơ quan chủ trì.
V. NGUỒN TÀI
CHÍNH:
- Hàng năm các Bộ, ngành, địa
phương lập kế hoạch tài chính cho công tác bảo tồn, lưu giữ nguồn gen từ Ngân
sách khoa học, công nghệ và môi trường. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường sẽ
xem xét và giao chỉ tiêu hàng năm cho các Đề án bảo tồn, lưu giữ nguồn gen thuộc
các Bộ, ngành, địa phương thành một hạng mục của kế hoạch khoa học, công nghệ
và môi trường.
- Các Bộ, ngành, địa phương cần
tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn khác phục vụ công tác bảo tồn, lưu giữ
nguồn gen.
- Tranh thủ các nguồn tài chính
của các tổ chức quốc tế để đào tạo cán bộ, trao đổi chuyên gia, hội thảo quốc tế,
hợp tác với các tổ chức quốc tế, với các nước trong khu vực và quốc tế cùng điều
tra, thu thập, trao đổi nguồn gen và để bổ sung trang thiết bị, tiến hành điều
tra, bảo tồn, lưu giữ, tư liệu hoá và trao đổi các thông tin tư liệu.
VI. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH:
1. Vụ trưởng Vụ Quản lý Công nghệ
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, định
kỳ báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc thực hiện Quy
chế này.
2. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực trên cơ sở Quy chế này chỉ định cơ quan chủ trì và ban
hành Quy chế quản lý về bảo tồn, lưu giữ nguồn gen thực vật, động vật và vi
sinh vật của cơ quan mình.
3. Quy chế này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.