Quyết định 2115/2006/QĐ-UBND về quy định quản lý công tác tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức do tỉnh Hải Dương ban hành
Số hiệu | 2115/2006/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 13/06/2006 |
Ngày có hiệu lực | 23/06/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hải Dương |
Người ký | Phan Nhật Bình |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2115/2006/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 13 tháng 6 năm 2006 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và DBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26-02-1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29-4-2003;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều thực hiện Pháp lệnh cán bộ, công chức: Nghị định số 114/2003/NĐ-CP; Nghị định số 115/2003/NĐ-CP; Nghị định số 116/2003/NĐ-CP; Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10-10-2003; Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17-3-2005;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ quy định về quản lý sử dụng biên chế cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp nhà nước: Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19-6-2003; Nghị định số 112/2004/NĐ-CP ngày 08-4-2004; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25-4-2006;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30-7-2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17-11-2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27-12-2005 về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 58/TTg ngày 3-2-1994 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với Y tế cơ sở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
THUỘC TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2115 /2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm
2006 của UBND tỉnh)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở).
2. Các đơn vị sự nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh).
3. Các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Các chi cục thuộc sở.
5. Các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc sở, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố; các tổ chức bên trong của đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp thuộc sở, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố).
6. Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và tổ chức phi chính phủ được thành lập theo luật định (sau đây gọi chung là hội).
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2115/2006/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 13 tháng 6 năm 2006 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và DBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26-02-1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29-4-2003;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều thực hiện Pháp lệnh cán bộ, công chức: Nghị định số 114/2003/NĐ-CP; Nghị định số 115/2003/NĐ-CP; Nghị định số 116/2003/NĐ-CP; Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10-10-2003; Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17-3-2005;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ quy định về quản lý sử dụng biên chế cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp nhà nước: Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19-6-2003; Nghị định số 112/2004/NĐ-CP ngày 08-4-2004; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25-4-2006;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30-7-2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17-11-2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27-12-2005 về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 58/TTg ngày 3-2-1994 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với Y tế cơ sở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
THUỘC TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2115 /2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm
2006 của UBND tỉnh)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở).
2. Các đơn vị sự nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh).
3. Các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Các chi cục thuộc sở.
5. Các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc sở, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố; các tổ chức bên trong của đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp thuộc sở, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố).
6. Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và tổ chức phi chính phủ được thành lập theo luật định (sau đây gọi chung là hội).
7. Doanh nghiệp nhà nước; công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty cổ phần mà trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ (sau đây gọi chung là doanh nghiệp nhà nước).
8. Cán bộ, công chức, công chức dự bị ở các cơ quan hành chính nhà nước.
9. Cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp.
10. Cán bộ chuyên trách cấp xã.
11. Công chức cấp xã.
12. Người lao động thực hiện theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17-11-2000 của Chính phủ về chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
13. Cán bộ y tế công tác tại trạm y tế xã, phường, thị trấn theo Quyết định số 58/TTg ngày 03-2-1994 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ, chính sách đối với y tế cơ sở.
14. Cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ là chuyên viên chính và tương đương trở lên ở các doanh nghiệp nhà nước.
15. Cán bộ quản lý là đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước ở các doanh nghiệp.
Các tổ chức sau đây không áp dụng Quy định này:
Mặt trận tổ quốc, Liên đoàn lao động, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ; các tổ chức giáo hội.
Điều 2. Nguyên tắc, nội dung quản lý
1. Nguyên tắc quản lý
a) Đảm bảo sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng;
b) Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo việc kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ;
c) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quản lý về công tác tổ chức và cán bộ theo thẩm quyền quy định;
d) Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức trong công tác tổ chức và cán bộ;
đ) Kết hợp chặt chẽ giữa các khâu của công tác cán bộ: quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
2. Nội dung quản lý
a) Về tổ chức bộ máy và biên chế:
- Tổ chức bộ máy: bao gồm việc thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể sở, chi cục, đơn vị sự nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước và các hội; quyết định xếp hạng đơn vị sự nghiệp nhà nước;
- Về biên chế: bao gồm quản lý sử dụng biên chế hành chính nhà nước, biên chế sự nghiệp nhà nước; số lượng cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã; số lượng cán bộ y tế cơ sở.
b) Về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, lao động thực hiện một số loại công việc theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức sau:
a) Các sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Các chi cục thuộc sở;
c) Các phòng, ban chuyên môn thuộc sở và đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh;
d) Các phòng ban chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố;
đ) Các đơn vị sự nghiệp thuộc sở, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố (trừ các trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở);
e) Các đơn vị, tổ chức ngoài công lập theo quy định của pháp luật;
f) Quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập, chia tách, chuyển đổi hình thức sở hữu, xếp hạng doanh nghiệp nhà nước;
g) Quyết định thành lập, giải thể các hội đồng tư vấn, các tổ chức phối hợp liên ngành;
h) Quyết định cho phép các tổ chức kinh tế - xã hội ngoài tỉnh đặt văn phòng đại diện, chi nhánh hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
i) Quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, hợp nhất, đổi tên các hội cấp tỉnh, cấp huyện; phê duyệt điều lệ hội và chấp thuận việc thành lập các đơn vị trực thuộc hội cấp tỉnh, cấp huyện;
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các sở, chi cục, đơn vị sự nghiệp, phòng, ban chuyên môn thuộc sở, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, doanh nghiệp nhà nước, các hội cấp tỉnh có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ trước khi quyết định.
2. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc sở, UBND huyện, thành phố (trừ các trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở).
3. Quyết định xếp hạng đơn vị sự nghiệp thuộc sở.
4. Quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của sở
1. Xây dựng đề án: thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng, ban chuyên môn của sở; đơn vị sự nghiệp, chi cục thuộc sở trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Quyết định thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể các phòng, ban chuyên môn và tương đương ở các chi cục thuộc sở sau khi có sự thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ; thẩm định việc thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể các khoa, phòng và tương đương ở đơn vị sự nghiệp thuộc sở.
3. Quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban chuyên môn thuộc sở.
4. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể các doanh nghiệp nhà nước được giao quản lý trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định việc thành lập các hội cấp tỉnh, cấp huyện thuộc lĩnh vực sở quản lý.
6. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức và cá nhân thuộc lĩnh vực sở quản lý.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Xây dựng đề án về thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng ban chuyên môn của đơn vị trình UBND tỉnh quyết định.
2. Quy định chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban chuyên môn thuộc đơn vị.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
1. Xây dựng đề án về: thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng, ban chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố theo hướng dẫn của sở có liên quan.
3. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể trường mầm non, mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố (bao gồm trường công lập và ngoài công lập) sau khi có sự thống nhất bằng văn bản của Sở Giáo dục và Đào tạo; thẩm định việc thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể các phòng và tương đương ở đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
4. Quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể và phê duyệt điều lệ hội cấp xã.
5. Quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố theo quy định.
6. Xây dựng đề án phân loại đơn vị hành chính cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua, sau khi có nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
7. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức và cá nhân thuộc lĩnh vực Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quản lý.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của chi cục, đơn vị sự nghiệp thuộc sở, UBND huyện, thành phố
1. Đối với chi cục
a) Xây dựng đề án về thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng và tương đương thuộc chi cục trình sở quyết định;
b) Quy định chức năng nhiệm vụ của các phòng và tương đương thuộc chi cục.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp:
a) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các khoa, phòng và tương đương thuộc đơn vị sau khi có văn bản chấp thuận của sở, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố;
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ của các khoa, phòng và tương đương thuộc đơn vị.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của các hội
1. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, hợp nhất, giải thể các hội, xây dựng điều lệ của hội trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
2. Quyết định thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể; quy định chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc hội sau khi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
1. Sở Nội vụ
a) Thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, xếp hạng, quy định chức năng, nhiệm vụ của các sở, chi cục, đơn vị sự nghiệp theo quy định;
b) Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các hội, chấp thuận cho phép thành lập, chia tách, giải thể các đơn vị trực thuộc hội cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của pháp luật. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan theo dõi, quản lý và báo cáo tình hình hoạt động của hội trên địa bàn tỉnh theo quy định;
c) Thẩm định và thống nhất bằng văn bản để các sở quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng và tương đương ở các chi cục;
d) Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp thuộc các sở;
đ) Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã;
e) Phối hợp với các sở có liên quan thẩm định các đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu, xếp hạng các doanh nghiệp nhà nước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp nhà nước;
b) Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức, đơn vị ngoài công lập.
c) Quản lý các tổ chức kinh tế đã đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh;
d) Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép các đơn vị kinh tế đặt cơ quan đại diện tại tỉnh.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định xếp hạng doanh nghiệp nhà nước.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Thẩm định và thống nhất bằng văn bản để Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quyết định hoặc cho phép việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở (bao gồm trường công lập và ngoài công lập).
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Biên chế quản lý hành chính nhà nước
Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế quản lý hành chính nhà nước được Chính phủ giao và Nghị quyết của HĐND tỉnh, quyết định giao chỉ tiêu biên chế cho sở, UBND huyện, thành phố.
2. Biên chế hành chính nhà nước được Chính phủ giao hàng năm để tuyển dụng công chức dự bị
a) Sử dụng từ 10-15% chỉ tiêu để thực hiện chính sách thu hút ưu đãi, sử dụng nhân tài của tỉnh và giao cho Sở Nội vụ phân bổ;
b) Số còn lại phân bổ chỉ tiêu cho sở, UBND huyện, thành phố để tuyển một số ngành nghề cần thiết theo yêu cầu của tỉnh; ưu tiên tuyển một số chuyên ngành kỹ thuật.
3. Biên chế sự nghiệp nhà nước
Phê duyệt kế hoạch biên chế, hướng dẫn quản lý sử dụng biên chế ở các đơn vị sự nghiệp theo quy định.
4. Giao chỉ tiêu biên chế cho những hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và những trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định điều động, luân chuyển về công tác tại các hội.
5. Quyết định số lượng cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã.
6. Quyết định số lượng cán bộ y tế cơ sở.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của sở, UBND huyện, thành phố
1. Căn cức vào quy định của các cơ quan có thẩm quyền về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các chi cục, đơn vị sự nghiệp lập kế hoạch biên chế hàng năm.
2. Xây dựng kế hoạch biên chế hành chính và tổng hợp biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc báo cáo UBND tỉnh.
3. Theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng biên chế, quỹ tiền lương của các đơn vị trực thuộc.
4. Huỷ bỏ hoặc yêu cầu người đứng đầu đơn vị trực thuộc huỷ bỏ các quyết định của đơn vị về quản lý, sử dụng biên chế, quỹ tiền lương trái với quy định của pháp luật.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Căn cứ vào quy định của cơ quan có thẩm quyền xây dựng kế hoạch biên chế sự nghiệp hàng năm của đơn vị.
2. Tổng hợp kế hoạch biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (nếu có) và của đơn vị gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của các chi cục, đơn vị sự nghiệp thuộc sở, UBND huyện, thành phố
1. Đối với các chi cục
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và hướng dẫn của cấp trên xây dựng kế hoạch biên chế, báo cáo sở để tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định;
b) Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí hành chính theo quy định.
2. Các đơn vị sự nghiệp thuộc sở, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
a) Đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ kinh phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên: căn cứ chức năng, nhiệm vụ, định mức hiện hành của Nhà nước hoặc theo khối lượng công việc được giao và hướng dẫn của cấp trên để xây dựng kế hoạch biên chế, báo cáo sở, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
b) Các đơn vị sự nghiệp đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên: căn cứ chức năng, nhiệm vụ hoặc theo khối lượng công việc được giao và hướng dẫn về quản lý biên chế của cấp trên để xây dựng kế hoạch sử dụng và quyết định biên chế của đơn vị, báo cáo sở, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ
1. Chủ trì và phối hợp với Sở Tài chính thẩm định kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm của các sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình trước kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh vào tháng 12 hàng năm theo quy định của pháp luật.
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế quản lý hành chính cho các sở, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố theo nghị quyết của HĐND tỉnh.
3. Xây dựng kế hoạch sử dụng chỉ tiêu biên chế hành chính nhà nước để tuyển công chức dự bị trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt biên chế hàng năm cho các đơn vị sự nghiệp theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã, cán bộ y tế cơ sở.
6. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc quản lý sử dụng biên chế của các sở, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, chi cục, đơn vị sự nghiệp theo quy định.
7. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định huỷ các văn bản của sở, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và đơn vị sự nghiệp về quản lý, sử dụng biên chế, quỹ tiền lương của viên chức ở các đơn vị sự nghiệp trái quy định.
Điều 15. Công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng và luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức
1. Công tác quy hoạch cán bộ: Cấp nào bổ nhiệm thì cấp đó chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan làm công tác quy hoạch cán bộ. Định kỳ hàng năm tiến hành đánh giá, rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ để có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cho phù hợp.
2. Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định hiện hành của tỉnh.
3. Luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức khu vực nhà nước và cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý sau khi có nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ (Phụ lục I kèm theo).
2. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ các chức vụ lãnh đạo thuộc diện Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý sau khi có nghị quyết của Ban Cán sự Đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh
a) Cấp trưởng ở các chi cục, đơn vị sự nghiệp không thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý (Phụ lục II kèm theo);
b) Giám đốc, phó giám đốc doanh nghiệp nhà nước không thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý (Phụ lục II kèm theo);
c) Kế toán trưởng doanh nghiệp nhà nước.
3. Quyết định công nhận hiệu trưởng các trường ngoài công lập bậc trung học phổ thông và trung học chuyên nghiệp.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ
1. Đối với các chức danh lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý
a) Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ thực hiện quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm;
b) Trình UBND tỉnh quyết định sau khi có nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
2. Đối với các chức danh lãnh đạo thuộc diện Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý
a) Chủ trì và phối hợp với các sở có liên quan thực hiện các quy trình về quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm;
b) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có nghị quyết của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức vụ lãnh đạo
a) Cấp phó các chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc;
b) Trưởng phòng, phó phòng và tương đương ở cơ quan sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh;
c) Trưởng phòng, trưởng khoa và tương đương ở chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
2. Quyết định công nhận hiệu phó các trường ngoài công lập bậc trung học phổ thông và trung học chuyên nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
3. Đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với cán bộ, công chức thuộc diện Tỉnh uỷ, UBND tỉnh quản lý.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
1. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ các chức vụ lãnh đạo sau khi có nghị quyết của Ban Thường vụ huyện uỷ, thành uỷ
a) Trưởng phòng, phó phòng và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố;
b) Cấp trưởng, cấp phó đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quản lý.
2. Quyết định công nhận hiệu trưởng, hiệu phó các trường ngoài công lập: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của chi cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
1. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ phó phòng, phó khoa và tương đương thuộc đơn vị quản lý;
2. Đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền cấp trên quản lý.
Mục 4. Quản lý cán bộ, công chức, công chức dự bị, công chức cấp xã
Điều 22. Tuyển dụng, tiếp nhận và điều động cán bộ, công chức, công chức dự bị, công chức cấp xã
Việc tuyển dụng, tiếp nhận và điều động cán bộ, công chức, công chức dự bị, công chức cấp xã phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác và theo chỉ tiêu biên chế được giao.
1. Tuyển dụng công chức, công chức dự bị, công chức cấp xã
a) Việc tuyển dụng công chức, công chức dự bị, công chức cấp xã phải thông qua thi tuyển;
b) Người đăng ký dự tuyển công chức, công chức dự bị, công chức cấp xã phải có đủ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch đăng ký dự tuyển và phải có đủ điều kiện theo quy định;
c) Căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ của ngạch đăng ký dự tuyển, Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể bổ sung thêm một số điều kiện đối với người dự tuyển.
2. Tiếp nhận và điều động cán bộ, công chức
a) Những người khi chuyển về công tác tại cơ quan hành chính nhà nước không thực hiện theo các quy định về tuyển dụng mà thực hiện theo các quy định về điều động, luân chuyển:
- Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc cấp tỉnh; cấp huyện;
- Cán bộ xã, phường, thị trấn có từ đủ 5 năm trở lên giữ một trong các chức danh sau: Bí thư, phó bí thư đảng uỷ (thường trực đảng uỷ); chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân; trưởng các đoàn thể chính trị xã hội.
b) Những trường hợp sau đây khi được tiếp nhận về cơ quan hành chính nhà nước phải kiểm tra, sát hạch năng lực, trình độ chuyên môn, nếu đạt yêu cầu tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch quy định thì cơ quan có thẩm quyền mới quyết định tiếp nhận:
- Những người đang giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng hoặc tương đương trở lên trong các doanh nghiệp nhà nước và đơn vị sự nghiệp của nhà nước đã có thời gian làm việc liên tục từ 5 năm (đủ 60 tháng) trở lên;
- Những người đang làm việc ở các doanh nghiệp nhà nước đã được tuyển dụng từ trước khi có Nghị định số 26/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ có hiệu lực;
- Những người đang làm việc ở các doanh nghiệp nhà nước nhưng trước đó đã là cán bộ, công chức nhà nước và phải có thời gian công tác liên tục;
- Những người là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân và công an nhân dân đã có thời gian công tác trong lực lượng vũ trang từ 5 năm (đủ 60 tháng) trở lên;
- Những người làm việc ở các đơn vị sự nghiệp của nhà nước được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng trước ngày 01-7-2003.
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Đối với cán bộ, công chức
a) Cán bộ, công chức thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý
Quyết định điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển, biệt phái, luân chuyển, nâng ngạch, nâng bậc lương (bao gồm nâng bậc lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung), chuyển ngạch, thôi việc, nghỉ hưởng chế độ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý sau khi có nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
b) Cán bộ, công chức thuộc diện Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý
Quyết định điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển, biệt phái, luân chuyển, nâng bậc lương, nâng ngạch, chuyển ngạch, thôi việc, nghỉ hưởng chế độ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc diện Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý;
c) Quyết định cử cán bộ, công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương; ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương hoặc tổ chức thi nâng ngạch theo quy định;
d) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính và tương đương, ngạch thanh tra viên đối với cán bộ, công chức;
đ) Quyết định cho cán bộ, công chức được hưởng các chế độ đãi ngộ theo quy định của tỉnh;
e) Tổ chức thi tuyển, quy định đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng công chức, công chức dự bị.
2. Đối với công chức cấp xã: Ban hành quy chế tuyển dụng công chức cấp xã.
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của sở
1. Đối với cán bộ, công chức thuộc diện Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý
a) Đề nghị điều động, luân chuyển, biệt phái, nâng bậc lương, nâng ngạch, chuyển ngạch, thôi việc, nghỉ hưởng chế độ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức đang công tác tại sở;
b) Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức đang công tác tại sở.
2. Đối với cán bộ, công chức thuộc sở quản lý (bao gồm cả cán bộ, công chức ở ngạch chuyên viên chính và tương đương không thuộc diện Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý)
a) Quyết định điều động, nâng bậc lương, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưởng chế độ đối với cán bộ, công chức ở cơ quan sở;
b) Thực hiện chế độ, chính sách, đánh giá cán bộ, công chức hàng năm và quản lý hồ sơ theo quy định;
c) Đề nghị với cơ quan có thẩm quyền về tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển, nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức đối với cán bộ, công chức;
d) Quyết định điều động, nâng bậc lương, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưởng chế độ đối với cán bộ, công chức ở chi cục thuộc sở quản lý.
3. Đối với công chức dự bị: thực hiện chế độ, chính sách, sử dụng, quản lý và đánh giá công chức dự bị được phân bổ về công tác tại sở.
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của chi cục thuộc sở
1. Đối với cán bộ, công chức thuộc diện Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, sở quản lý đang công tác tại chi cục thực hiện theo khoản 1 Điều 24 của Quy định này.
2. Đối với cán bộ, công chức thuộc chi cục
Quyết định điều động, nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưởng chế độ, thôi việc và quản lý hồ sơ của cán bộ, công chức thuộc chi cục quản lý. Riêng Chi cục Quản lý thị trường theo yêu cầu nhiệm vụ khi cần thiết được quyết định điều động trưởng phòng và tương đương sau khi báo cáo giám đốc sở.
3. Ký hợp đồng lao động và thuê khoán lao động để làm một số loại công việc theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ tại chi cục.
Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
1. Đối với cán bộ, công chức ở các cơ quan hành chính nhà nước
a) Đối với cán bộ, công chức thuộc diện cấp trên quản lý: Thực hiện theo khoản 1 Điều 24 của Quy định này;
b) Đối với cán bộ, công chức thuộc diện Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quản lý (bao gồm cả cán bộ, công chức ở ngạch chuyên viên chính và tương đương không thuộc diện Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý):
- Quyết định điều động, nâng bậc lương, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưởng chế độ đối với cán bộ, công chức ở các phòng, ban chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố;
- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền về tuyển dụng, tiếp nhận, thuyên chuyển, nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức đối với cán bộ, công chức;
- Thực hiện chế độ, chính sách, đánh giá cán bộ, công chức hàng năm và quản lý hồ sơ theo quy định.
2. Đối với công chức dự bị: thực hiện chế độ, chính sách, sử dụng, quản lý và đánh giá công chức dự bị được phân công về công tác tại Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
3. Đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã
a) Đối với cán bộ chuyên trách cấp xã
Quyết định xếp lương, cho thôi việc, nghỉ hưởng chế độ, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá và quản lý hồ sơ theo quy định;
b) Đối với công chức cấp xã
- Thi tuyển công chức cấp xã:
+ Xây dựng kế hoạch thi tuyển công chức cấp xã gửi Sở Nội vụ thẩm định phê duyệt;
+ Tổ chức thi tuyển, quyết định công nhận kết quả thi tuyển, quyết định tuyển dụng công chức cấp xã và báo cáo về Sở Nội vụ theo quy định;
+ Quyết định nâng bậc lương, điều động, tiếp nhận, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi việc, nghỉ hưởng chế độ và quản lý hồ sơ công chức cấp xã theo quy định;
- Đề nghị Sở Nội vụ chuyển ngạch, chuyển xếp lương và bổ nhiệm vào ngạch đối với công chức cấp xã theo quy định.
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Trực tiếp quản lý đội ngũ công chức cấp xã
2. Thực hiện các quy định về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã.
3. Quyết định hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.
4. Bố trí sử dụng và thực hiện các quy định của nhà nước đối với công chức dự bị được phân công về Uỷ ban nhân dân cấp xã công tác.
Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ
1. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và quy trình về điều động, thuyên chuyển, biệt phái, luân chuyển, chuyển ngạch, nâng ngạch, nâng bậc lương, thôi việc, nghỉ hưởng chế độ, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý.
2. Chủ trì và phối hợp với các sở có liên quan thực hiện quy trình về tiếp nhận, điều động, luân chuyển, thuyên chuyển, biệt phái, nâng ngạch, chuyển ngạch, nâng bậc lương, thôi việc, nghỉ hưởng chế độ, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc diện Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý.
3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định để cán bộ, công chức được hưởng các chế độ đãi ngộ khác.
4. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính và tương đương cho cán bộ, công chức.
5. Quyết định chuyển ngạch, chuyển loại công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống theo quy định.
6. Quyết định công nhận hết thời gian tập sự, thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị và bổ nhiệm vào ngạch cho cán bộ, công chức, công chức dự bị.
7. Căn cứ kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, quyết định tuyển dụng công chức vào các cơ quan hành chính nhà nước; quyết định tuyển dụng và phân công công chức dự bị về các cơ quan công tác theo quy định.
8. Quyết định điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển, biệt phái cán bộ, công chức ở các cơ quan hành chính nhà nước, công chức dự bị theo quy định.
10. Đối với công chức cấp xã
a) Thẩm định, phê duyệt kế hoạch thi tuyển công chức cấp xã; hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã ở các huyện, thành phố;
b) Quyết định chuyển xếp ngạch, chuyển xếp lương và bổ nhiệm vào ngạch công chức cấp xã theo quy định.
11. Hướng dẫn kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức; công chức dự bị; cán bộ, công chức cấp xã.
12. Hướng dẫn về quản lý, sử dụng hồ sơ cán bộ, công chức theo quy định.
13. Thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức, công chức dự bị, cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã theo quy định.
Mục 5. Quản lý viên chức và lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
Điều 29. Tuyển dụng, tiếp nhận và điều động cán bộ, viên chức ở các đơn vị sự nghiệp
Việc tuyển dụng, tiếp nhận và điều động cán bộ, viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, kế hoạch sử dụng biên chế và nguồn tài chính của đơn vị.
1. Tuyển dụng viên chức
a) Việc tuyển dụng viên chức phải thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định;
b) Người đăng ký dự tuyển viên chức phải có đủ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch đăng ký dự tuyển và phải có đủ điều kiện theo quy định;
c) Căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ của ngạch đăng ký dự tuyển, Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể bổ sung thêm một số điều kiện đối với người dự tuyển.
2. Tiếp nhận và điều động cán bộ, viên chức
a) Những người làm ở doanh nghiệp nhà nước được tuyển dụng từ trước khi Nghị định số 26/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ; những người công tác ở lực lượng vũ trang từ trước khi Nghị định số 25/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ có hiệu lực; cán bộ, công chức cấp xã thì được xét tiếp nhận vào đơn vị sự nghiệp. Đơn vị sử dụng viên chức phải thành lập hội đồng kiểm tra sát hạch theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10-10-2003 của Chính phủ và đề nghị với cơ quan có thẩm quyền xét tiếp nhận;
b) Đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh được cơ quan có thẩm quyền quyết định cử là người đại diện quản lý phần vốn sở hữu của Nhà nước ở doanh nghiệp; sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ, có nguyện vọng và đơn vị sự nghiệp có nhu cầu thì đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét tiếp nhận;
c) Cán bộ, công chức được tiếp nhận, điều động về công tác tại các đơn vị sự nghiệp thì không phải thực hiện chế độ hợp đồng làm việc;
d) Cán bộ, viên chức được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng trước ngày 01-7-2003 hiện đang công tác hoặc được tiếp nhận, điều động về công tác tại các đơn vị sự nghiệp thì không phải thực hiện chế độ hợp đồng làm việc.
Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Đối với cán bộ, viên chức
a) Cán bộ, viên chức thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý
Quyết định điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển, biệt phái, luân chuyển, nâng ngạch, nâng bậc lương, chuyển ngạch, thôi việc, nghỉ hưởng chế độ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý sau khi có nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
b) Cán bộ, viên chức thuộc diện Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý
Quyết định điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển, biệt phái, luân chuyển, nâng bậc lương, nâng ngạch, chuyển ngạch, thôi việc, nghỉ hưởng chế độ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc diện Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý;
2. Quyết định cử cán bộ, viên chức dự thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương; ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương hoặc tổ chức thi nâng ngạch cho cán bộ, viên chức theo quy định.
3. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính và tương đương sau khi có kết quả thi nâng ngạch.
4 Quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính và tương đương cho viên chức chuyên môn, nghiệp vụ ở các doanh nghiệp nhà nước.
5. Quyết định huỷ hoặc yêu cầu huỷ các văn bản của sở, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, đơn vị sự nghiệp về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trái với các quy định hiện hành.
Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của sở, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
1. Đối với cán bộ, viên chức thuộc diện cấp trên quản lý thực hiện theo khoản 1 Điều 24 của Quy định này.
2. Đối với cán bộ, viên chức thuộc sở, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quản lý (bao gồm cả cán bộ, viên chức ở ngạch chuyên viên chính và tương đương không thuộc diện Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý)
a) Ký hợp đồng làm việc với viên chức là người được bổ nhiệm chức vụ đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu ở các đơn vị sự nghiệp trực thuộc;
b) Ký hợp đồng lao động và thuê khoán lao động để làm một số loại công việc theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ tại cơ quan sở, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố;
c) Quyết định điều động, nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưởng chế độ cho viên chức lãnh đạo theo khoản 1, 2 Điều 18, khoản 1, 2 Điều 19 của Quy định này, viên chức ở ngạch chuyên viên chính và tương đương thuộc sở, UBND huyện, thành phố quản lý;
d) Quyết định chuyển ngạch cho cán bộ, viên chức ở các đơn vị sự nghiệp trực thuộc;
đ) Quyết định điều động cán bộ, viên chức ở các đơn vị sự nghiệp trực thuộc;
e) Quyết định tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan, đơn vị khác về công tác tại các đơn vị sự nghiệp thuộc sở, UBND huyện, thành phố quản lý;
g) Quyết định thuyên chuyển cán bộ, viên chức ở các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, UBND cấp huyện quản lý đến nhận công tác ở các cơ quan, đơn vị khác;
h) Xây dựng kế hoạch thi tuyển viên chức ở đơn vị sự nghiệp không có tư cách pháp nhân gửi Sở Nội vụ thẩm định và phê duyệt; tổ chức thi tuyển, quyết định công nhận kết quả thi tuyển, người trúng tuyển và ký hợp đồng làm việc theo quy định;
i) Tổng hợp kế hoạch thi tuyển viên chức của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc gửi Sở Nội vụ phê duyệt; thẩm định, quyết định công nhận kết quả thi tuyển, quyết định hoặc phê duyệt người trúng tuyển;
k) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức ở các đơn vị sự nghiệp thuộc sở, UBND huyện, thành phố;
l) Thực hiện đánh giá người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp;
n) UBND huyện, thành phố thực hiện việc tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc; nghỉ hưởng chế độ đối với cán bộ y tế cơ sở (trạm y tế xã, phường, thị trấn);
o) Quyết định huỷ hoặc yêu cầu người đứng đầu đơn vị sự nghiệp huỷ các quyết định của đơn vị sự nghiệp trực thuộc về tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, thôi việc, nâng lương, bổ nhiệm vào ngạch, khen thưởng, kỷ luật viên chức trái với các quy định hiện hành.
Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Đối với cán bộ, viên chức thuộc diện cấp trên quản lý thực hiện theo khoản 1 Điều 24 của Quy định này.
2. Đối với cán bộ, viên chức thuộc đơn vị quản lý (bao gồm cả cán bộ, viên chức ở ngạch chuyên viên chính và tương đương không thuộc chức danh lãnh đạo cấp trên quản lý)
a) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và văn bản hướng dẫn của cấp trên về cán bộ, viên chức;
b) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức đề nghị Sở Nội vụ thẩm định phê duyệt;
c) Thành lập Hội đồng thi tuyển hoặc xét tuyển để tuyển dụng viên chức bằng hình thức hợp đồng làm việc theo quy định hiện hành;
d) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức nếu thời gian thử việc đạt yêu cầu;
đ) Tổng hợp nhu cầu thi nâng ngạch và chuyển xếp loại viên chức, báo cáo UBND tỉnh và Sở Nội vụ;
e) Có trách nhiệm bố trí và giao việc cho viên chức khi được cấp trên điều động, luân chuyển, biệt phái về đơn vị công tác;
g) Quyết định điều động, nâng lương, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưởng chế độ cho cán bộ, viên chức thuộc đơn vị quản lý;
h) Quyết định tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan, đơn vị khác về công tác tại đơn vị và đơn vị sự nghiệp trực thuộc;
i) Quyết định thuyên chuyển cán bộ, viên chức ở đơn vị và đơn vị sự nghiệp trực thuộc đến nhận công tác ở các cơ quan, đơn vị khác;
k) Đánh giá viên chức hàng năm và quản lý hồ sơ viên chức theo quy định;
l) Thực hiện chế độ báo cáo về đội ngũ viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định;
m) Ký hợp đồng lao động để làm một số loại công việc theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Quyết định việc thuê, khoán để làm những công việc không cần bố trí biên chế thường xuyên theo quy định của pháp luật về lao động; ký hợp đồng cộng tác viên, thuê hoặc mời chuyên gia hỗ trợ cho công việc chuyên môn của đơn vị;
Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp thuộc sở, UBND huyện, thành phố
1. Đối với cán bộ, viên chức thuộc diện cấp trên quản lý: thực hiện theo khoản 1 Điều 24 của Quy định này.
2. Đối với cán bộ, viên chức thuộc đơn vị quản lý
a) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và văn bản hướng dẫn của cấp trên về cán bộ, viên chức;
b) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức báo cáo sở, UBND huyện, thành phố để kiểm tra, tổng hợp và đề nghị Sở Nội vụ thẩm định phê duyệt;
c) Thành lập hội đồng thi tuyển hoặc xét tuyển để tuyển dụng viên chức bằng hình thức hợp đồng làm việc theo quy định hiện hành;
d) Trường hợp chưa tổ chức được thi tuyển hoặc xét tuyển do yêu cầu công việc thì thủ trưởng đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng lao động từ 3 tháng đến dưới 1 năm và phải thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định;
đ) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức nếu thời gian thử việc đạt yêu cầu;
g) Có trách nhiệm bố trí và giao việc cho cán bộ, viên chức khi được cấp trên điều động, luân chuyển, biệt phái về đơn vị công tác;
h) Quyết định điều động cán bộ, viên chức trong phạm vi đơn vị quản lý;
i) Quyết định nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưởng chế độ cho cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý của đơn vị;
k) Đánh giá viên chức hàng năm và quản lý hồ sơ viên chức theo quy định;
l) Thực hiện chế độ báo cáo về đội ngũ cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định;
m) Ký hợp đồng lao động để làm một số loại công việc theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Quyết định việc thuê, khoán để làm những công việc không cần bố trí biên chế thường xuyên theo quy định về lao động của pháp luật; ký hợp đồng cộng tác viên, thuê hoặc mời chuyên gia hỗ trợ cho công việc chuyên môn của đơn vị.
Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ
1. Chủ trì xây dựng các văn bản về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trình UBND tỉnh quyết định.
2. Tổng hợp và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ về số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức ở các đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định.
3. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch thi tuyển viên chức của các đơn vị sự nghiệp.
4. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức ở các đơn vị sự nghiệp.
5. Thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định nâng bậc lương đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo thuộc Tỉnh uỷ, UBND tỉnh quản lý.
6. Quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái viên chức sau khi có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền.
7. Quyết định chuyển ngạch viên chức ở các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.
8. Tổng hợp nhu cầu nâng ngạch viên chức ở các đơn vị sự nghiệp và báo cáo UBND tỉnh quyết định cử đi dự thi nâng ngạch theo quy định
a) Trình UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm viên chức vào ngạch chuyên viên chính và tương đương ở các đơn vị sự nghiệp;
9. Kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền huỷ bỏ các quyết định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trái với quy định.
10. Hướng dẫn về quản lý, sử dụng hồ sơ cán bộ, viên chức theo quy định.
Điều 36. Khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
1. Cán bộ, công chức, viên chức có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì được xét khen thưởng theo các hình thức sau:
a) Giấy khen;
b) Bằng khen;
c) Danh hiệu vinh dự của Nhà nước;
d) Huy chương;
đ) Huân chương.
2. Việc khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 37. Kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức
a) UBND tỉnh:
- Quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý sau khi có nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện UBND tỉnh quản lý;
- Quyết định hạ ngạch đối với cán bộ, công chức, viên chức ở ngạch chuyên viên chính và tương đương, ngạch thanh tra viên.
b) Sở, UBND huyện, thành phố:
- Quyết định kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, cách chức đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc sở, UBND huyện, thành phố quản lý;
- Quyết định kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, cách chức, buộc thôi việc đối với cán bộ, viên chức thuộc sở, UBND huyện, thành phố quản lý.
c) Sở Nội vụ
Quyết định kỷ luật buộc thôi việc, hạ ngạch từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống đối với cán bộ, công chức ở các cơ quan hành chính nhà nước trừ cán bộ, công chức, viên chức thuộc Tỉnh uỷ, UBND tỉnh quản lý;
d) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh
Quyết định kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, buộc thôi việc đối với cán bộ, viên chức thuộc đơn vị quản lý;
đ) Chi cục thuộc sở
Quyết định kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, cách chức đối với cán bộ, công chức thuộc chi cục quản lý;
e) Đơn vị sự nghiệp thuộc sở, UBND huyện, thành phố
Quyết định kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, cách chức, hạ ngạch từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; buộc thôi việc đối với cán bộ, viên chức thuộc đơn vị quản lý.
2. Hồ sơ, quy trình xét, quyết định kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Đối với cán bộ, công chức cấp xã: UBND tỉnh có quy định riêng.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra thực hiện Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện có gì vướng mắc báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, giải quyết./.
CÁC CHỨC DANH THUỘC TỈNH UỶ QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2115/2006/QĐ-UBND ngày 13/6/2006 của UBND tỉnh)
- Giám đốc, Phó giám đốc sở, ban, ngành; Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND huyện, thành phố; trưởng, phó các đơn vị không phải sở nhưng trực thuộc UBND tỉnh.
- Giám đốc, Phó giám đốc Doanh nghiệp nhà nước.
- Giám đốc, Phó giám đốc Bệnh viện đa khoa và các bệnh viện chuyên khoa tỉnh.
- Giám đốc, Phó giám đốc Trung tâm giáo dục thường xuyên, Hiệu trưởng, Hiệu phó Trường Cao đẳng sư phạm Hải Dương, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương.
- Chuyên viên cao cấp và tương đương; Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ; Nhà giáo nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Nghệ sỹ ưu tú, Thầy thuốc ưu tú.
CẤP TRƯỞNG Ở CÁC CHI CỤC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM ĐỐC DNNN THUỘC UBND TỈNH QUẢN LÝ
(Theo điểm a, b khoản 2 Điều 16)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2115/2006/QĐ-UBND ngày 13/6/2006 của UBND tỉnh)
Stt |
Đơn vị |
1 |
Văn phòng UBND tỉnh |
Trung tâm Công báo |
|
Trung tâm Lưu trữ |
|
Trung tâm Tin học |
|
Nhà khách |
|
2 |
Sở Tư pháp |
Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản |
|
Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước |
|
Phòng công chứng số 1 |
|
Phòng công chứng số 2 |
|
3 |
Sở Tài chính |
Chi cục Tài chính doanh nghiệp |
|
Công ty sổ xố kiến thiết Hải Dương |
|
Trung tâm tư vấn dịch vụ về tài sản và thẩm định giá |
|
4 |
Sở Thương mại và Du lịch |
Chi cục Quản lý thị trường |
|
Trung tâm Thông tin, xúc tiến Thương mại - Du lịch |
|
5 |
Sở Y tế |
Trung tâm phòng, chống các bệnh xã hội |
|
Trung tâm truyền thông giáo dục sức khoẻ |
|
Trung tâm y tế dự phòng tỉnh |
|
Trung tâm kiểm nghiệm thuốc - mỹ phẩm - thực phẩm |
|
Trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sản |
|
Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS |
|
|
Bệnh viện đa khoa huyện, thành phố |
Trung tâm y tế dự phòng huyện, thành phố |
|
Trường trung học y tế |
|
6 |
Sở Văn hoá - Thông tin |
Thư viện tỉnh |
|
Trung tâm văn hoá thông tin |
|
Bảo tàng tỉnh |
|
Ban Quản lý di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc |
|
Đoàn Chèo |
|
Đoàn Kịch |
|
Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng |
|
Trường trung học Văn hoá nghệ thuật |
|
Tạp chí văn hoá |
|
7 |
Sở Thể dục - Thể thao |
Nhà thi đấu thể thao |
|
Trung tâm đào tạo vận động viên thể thao |
|
8 |
Sở Giao thông - Vận tải |
Trung tâm bồi dưỡng đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ GTVT |
|
Ban quản lý các dự án giao thông |
|
Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới |
|
Ban quản lý bến xe khách |
|
Đoạn đường bộ Hải Dương |
|
Đoạn đường sông Hải Dương |
|
9 |
Sở Xây dựng |
Trung tâm quản lý dự án và kiểm định xây dựng |
|
Trung tâm quy hoạch đô thị và nông thôn |
|
10 |
Sở Công nghiệp |
Trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp |
|
Ban quản lý dự án năng lượng nông thôn II (REII) |
|
11 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Chi cục quản lý đê điều và phòng chống lụt bão |
|
Chi cục Bảo vệ thực vật |
|
Chi cục Thú y |
|
Chi cục Thuỷ lợi |
|
Chi cục Kiểm lâm |
|
Chi cục Hợp tác xã và PTNT |
|
Trung tâm Khuyến nông |
|
Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn |
|
Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng |
|
Ban Quản lý dự án công trình nông nghiệp và PTNT |
|
Ban Quản lý rừng |
|
Trung tâm truyền giống gia súc |
|
Nông trường Chí Linh |
|
Trường trung học nông nghiệp |
|
12 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đai |
|
Trung tâm thông tin tài nguyên và môi trường |
|
Trung tâm tài nguyên và môi trường |
|
Trung tâm quan trắc và phân tích môi trường |
|
13 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội |
|
Trung tâm giới thiệu việc làm |
|
Trung tâm nuôi dưỡng bảo trợ xã hội |
|
Trung tâm bảo trợ xã hội |
|
Trung tâm nuôi dưỡng tâm thần |
|
Trung tâm giáo dục lao động xã hội |
|
Trường công nhân kỹ thuật |
|
14 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng |
|
Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học |
|
Trung tâm Thông tin khoa học công nghệ và Tin học |
|
15 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các trường trung học phổ thông |
|
Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Hải Dương |
|
Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Tứ Kỳ |
|
Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Nam Sách |
|
Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Thanh Hà |
|
Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp dạy nghề Ninh Giang |
|
16 |
Sở Bưu chính viễn thông |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
|
17 |
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em |
Trung tâm tư vấn dịch vụ dân số, gia đình và trẻ em |
|
Quỹ bảo trợ trẻ em |
|
18 |
Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật |
Trung tâm hợp tác Hải Dương - Montreuil |