ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2024/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày
17 tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật An toàn thực
phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
77/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số
quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế,
hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
08/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ Sửa đổi một số Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số
17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số
43/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định
về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số
13/2020/TT-BCT ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Công Thương.
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định
phân cấp quản lý về an toàn thực phẩm đối với tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ
sở) sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực Công Thương trên địa bàn tỉnh
Điện Biên.
2. Các nội dung không quy
định tại Quyết định này thực hiện theo quy định của Luật An toàn thực phẩm và
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực Công Thương.
2. Các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương.
3. Các đơn vị, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan.
Điều
3. Phân cấp trong cấp và thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm
1. Sở Công Thương
Sở Công Thương tổ chức tiếp
nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thẩm định thực tế tại cơ sở để cấp
mới, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối
với các cơ sở:
a) Chuỗi siêu thị mini và
chuỗi cửa hàng tiện lợi có diện tích tương đương siêu thị mini theo quy định của
pháp luật.
b) Cơ sở sản xuất, kinh
doanh nhiều loại sản phẩm theo quy định tại khoản 8 và khoản 10 Điều 36 Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm, có công suất thiết kế nhỏ hơn các
cơ sở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15
tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định về quản lý an toàn thực
phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương.
2. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
Tổ chức tiếp nhận hồ sơ,
kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thẩm định thực tế tại cơ sở để cấp mới, cấp lại,
thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở:
a) Cơ sở bán buôn, bán lẻ
thực phẩm (bao gồm cả thực phẩm tổng hợp) của thương nhân trên địa bàn;
b) Cơ sở sản xuất các sản
phẩm thực phẩm có công suất thiết kế nhỏ hơn các cơ sở quy định tại Điểm a Khoản
1 Điều 6 Thông tư số 43/2018/TT-BCT.
c) Cơ sở vừa sản xuất vừa
kinh doanh tại cùng một địa điểm có công suất thiết kế nhỏ hơn các cơ sở quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư số 43/2018/TT-BCT.
Điều
4. Phân cấp trong tiếp nhận bản cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm và bản sao Giấy
chứng nhận có liên quan đến an toàn thực phẩm
1. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố tiếp nhận bản cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ,
e, g, h, i Khoản 1 Điều 12 của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
2. Sở Công Thương tiếp nhận
bản sao Giấy chứng nhận (có xác nhận của cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm)
đối với đối tượng được quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 12 của Nghị định số
15/2018/NĐ-CP.
Điều
5. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Sở
Công Thương
a) Chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực Ngành Công thương quản
lý; hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra việc thực hiện chức năng quản
lý của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh về lĩnh vực
an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý.
b) Chủ trì, phối hợp với
các ngành chức năng liên quan tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền,
tập huấn, phổ biến kiến thức quy định pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn việc
tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm ngành Công thương đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị khác có liên quan.
d) Chủ trì, phối hợp tổ
chức thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, giám sát về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực
quản lý; xử lý vi phạm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm; thực hiện thu hồi
và xử lý đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định.
đ) Hướng dẫn, tiếp nhận hồ
sơ, thẩm định cơ sở cấp mới, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Tiếp nhận bản
sao Giấy chứng nhận (có xác nhận của cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm) của
các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm theo phân cấp.
e) Thực hiện tổng hợp,
báo cáo Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo
liên ngành về an toàn thực phẩm của tỉnh theo quy định. Kịp thời tổng hợp những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện của các đơn vị, tổ chức,
cá nhân liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi cho
phù hợp.
2. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh về an toàn thực phẩm trên địa bàn; quản lý điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp quản
lý.
b) Bố trí nguồn lực, tổ
chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực cho công tác bảo đảm an toàn thực
phẩm trên địa bàn.
c) Thực hiện công tác
tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm cho
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công
Thương trên địa bàn.
d) Chỉ đạo Phòng Kinh tế/Phòng
Kinh tế và hạ tầng: Thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo nhiệm
vụ được giao tại Quyết định này; hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho công chức
cấp xã về lĩnh vực an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công
Thương theo quy định.
đ) Tổ chức thanh tra, kiểm
tra, hậu kiểm, giám sát về an toàn thực phẩm theo quy định; phối hợp thanh tra,
kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm trên địa bàn; xử lý vi phạm, truy xuất
nguồn gốc sản phẩm thực phẩm; thực hiện thu hồi và xử lý đối với thực phẩm
không bảo đảm an toàn theo quy định; phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về
an toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định.
e) Định kỳ 6 tháng, hằng
năm hoặc khi có yêu cầu, tổng hợp tình hình công tác quản lý nhà nước lĩnh vực
an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương thuộc đối
tượng quản lý gửi về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Công Thương theo quy định.
3. Trách nhiệm Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn
a) Chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về an toàn thực phẩm trên địa bàn
quản lý;
b) Chủ động, phối hợp với
các tổ chức tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, giám sát về an toàn thực
phẩm đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn;
vận động việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm
trên địa bàn. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực
phẩm trên địa bàn theo quy định;
c) Báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn về Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố theo quy định.
4. Trách nhiệm của các cơ
sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
Tuân thủ và chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm
trong quá trình sản xuất, kinh doanh và các quy định tại Quyết định này.
Điều
6. Điều khoản thi hành
1. Quy định chuyển tiếp
Đối với các Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước
ngày Quyết định này có hiệu lực thì được sử dụng tiếp cho đến khi Giấy chứng nhận
hết thời hạn.
2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày 28 tháng 6 năm 2024.
3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh có liên
quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 6;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế Bộ Công Thương;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Báo Điện Biên Phủ;
- Công báo tỉnh; Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|