ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2023/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 27
tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ QUAY VÒNG MỘT PHẦN VỐN HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị định số 38/2023/NĐ-CP
ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Tài
chính tại Tờ trình số 306/TTr-STC ngày 14/7/2023; Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định
số 909/BC-STP ngày 13/7/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ
phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh
Nam Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2023.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Bộ Tư pháp (Cục KTrVBQPPL);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VP1, VP2, VP6, VP7, VP3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ QUAY VÒNG MỘT PHẦN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THUỘC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: 21/2023/QĐ-UBND ngày 27/8/2023 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Nam Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định về cơ chế quay vòng một
phần vốn để luân chuyển trong cộng đồng theo dự án, phương án hỗ trợ phát triển
sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) trên địa bàn tỉnh Nam
Định.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân tham gia hoặc có liên quan trong quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động
hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh
Nam Định.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện
1. Việc quay vòng một phần vốn
đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dự án, đảm bảo phù hợp
với từng dự án được phê duyệt và điều kiện cụ thể của từng đối tượng tham gia dự
án.
2. Đảm bảo công khai, dân chủ,
có sự tham gia và cam kết của các đối tượng tham gia dự án trong việc xây dựng,
thực hiện và thu hồi kinh phí quay vòng.
3. Nội dung thực hiện quay vòng
phải được các đối tượng tham gia dự án đồng thuận và đưa vào nội dung dự án
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Hình thức, tỷ lệ và thời gian quay vòng
1. Hình thức quay vòng: Bằng tiền.
2. Tỷ lệ quay vòng: 10% tổng kinh
phí ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng để thực hiện dự án.
3. Thời gian quay vòng: Thời
gian quay vòng tối đa không quá 02 năm, được quy định cụ thể trong quyết định
phê duyệt dự án sau khi được các đối tượng tham gia dự án đồng thuận.
Điều 5.
Trình tự quay vòng
1. Khi đến thời gian quay vòng
theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Quy định này, cộng đồng tự quản lý, tổ chức thực
hiện việc quay vòng, luân chuyển vốn trong cộng đồng. Trường hợp cộng đồng
không đủ năng lực quản lý, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) cử cán bộ hỗ trợ cộng đồng quản lý, tổ
chức quay vòng luân chuyển.
2. Trong thời gian 3 tháng kể từ
khi dự án kết thúc và các đối tượng tham gia dự án không còn nhu cầu sử dụng vốn
để quay vòng, luân chuyển, tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất thì Ủy ban nhân
dân cấp huyện ra quyết định thu hồi kinh phí và giao Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
triển khai dự án có trách nhiệm thu hồi để nộp vào tài khoản tiền gửi của các
cơ quan, đơn vị, cụ thể:
a) Đối với các dự án, phương án
hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc nguồn vốn chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới: Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước trên
địa bàn để quản lý kinh phí thu hồi;
b) Đối với các dự án, phương án
hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc nguồn vốn chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo
bền vững: Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước trên địa bàn để quản lý kinh phí thu
hồi.
3. Đối với kinh phí quay vòng
được giao cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế),
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện quản lý thì các phòng có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã có liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện sử dụng kinh phí để quay vòng, luân
chuyển cho các đối tượng thực hiện dự án tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất hoặc
hỗ trợ thực hiện dự án mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) hoặc thực
hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Kinh phí quay vòng thuộc dự án
hỗ trợ sản xuất cộng đồng được quản lý, ưu tiên phân bổ để triển khai các dự án
hỗ trợ sản xuất cộng đồng thực hiện trên địa bàn xã, phường, thị trấn đó (trường
hợp xã, phường, thị trấn có nhu cầu).
Điều 6. Gia
hạn, hủy bỏ thu hồi kinh phí quay vòng
1. Trường hợp trong quá trình
triển khai dự án phải tạm dừng, hủy bỏ vì lý do khách quan như: Thiên tai, dịch
bệnh, hỏa hoạn hoặc các lý do bất khả kháng khác dẫn đến không có kết quả đầu
ra theo kế hoạch; cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án quyết định thu hẹp phạm
vi hoặc tạm dừng dự án và gia hạn, hủy bỏ thu hồi kinh phí quay vòng theo thẩm
quyền.
2. Gia hạn thời gian thu hồi đối
với đối tượng tham gia dự án
a) Thiệt hại do thiên tai, dịch
bệnh, hỏa hoạn hoặc các lý do bất khả kháng từ 30% đến dưới 50% theo biên bản
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền: Thời gian gia hạn tối đa 12 tháng;
b) Thiệt hại do thiên tai, dịch
bệnh, hỏa hoạn hoặc các lý do bất khả kháng từ 50% đến dưới 70% theo biên bản
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền: Thời gian gia hạn tối đa 12 tháng, tỷ lệ
thu hồi bằng 50% tỷ lệ quay vòng quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này.
3. Trường hợp hủy bỏ thu hồi
kinh phí hỗ trợ: Dự án bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn hoặc các
lý do bất khả kháng từ 70% trở lên theo biên bản xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền và quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Biên bản xác nhận mức độ thiệt
hại: Thực hiện theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 7. Quy
trình theo dõi, giám sát của cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện hoạt động
hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng
1. Ủy ban nhân dân cấp xã thông
báo nội dung của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến các đối tượng thực
hiện dự án, bao gồm cả tỷ lệ thu hồi, số kinh phí quay vòng, thời gian thu hồi
để quay vòng; theo dõi, đánh giá việc thực hiện dự án trên địa bàn và kịp thời
kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện các nội dung vướng mắc liên quan.
2. Cơ quan, đơn vị được giao kế
hoạch, dự toán thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất: Ký hợp đồng với
đại diện tổ nhóm cộng đồng thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất;
tổ chức thực hiện các nội dung, hoạt động hỗ trợ theo nhiệm vụ, quyền hạn được
giao (nếu có); thanh toán, giải ngân vốn cho đại diện tổ nhóm cộng đồng, các
bên liên quan theo tiến độ thực hiện tại Hợp đồng ký kết với đại diện tổ nhóm cộng
đồng; lập sổ theo dõi, giám sát việc sử dụng tài sản hình thành sau hỗ trợ (nếu
có); tổ chức thanh lý, thu hồi tài sản theo quy định (nếu có); giám sát kết quả
thực hiện dự án, phương án sản xuất, dịch vụ.
3. Các đối tượng thực hiện dự
án triển khai các nội dung hoạt động của dự án đảm bảo tiến độ và hiệu quả; định
kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện dự án hằng năm gửi Ủy ban nhân dân cấp
xã tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Cơ quan thường trực thực hiện
các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
a) Chủ trì hướng dẫn các nội dung
liên quan đến việc lựa chọn, phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng,
cách thức triển khai thực hiện đến Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và biểu
mẫu báo cáo liên quan đến lĩnh vực quản lý ngành theo quy định;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, tổng hợp báo cáo theo định
kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực
hiện cơ chế quay vòng vốn hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương trình
MTQG;
c) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan thực hiện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện cơ chế quay vòng.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh
phí các Chương trình MTQG đảm bảo theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc các cấp giám sát việc triển khai thực hiện dự án, kịp thời thông tin, kiến
nghị với Ủy ban nhân dân cùng cấp những tồn tại, vướng mắc trong tổ chức thực
hiện.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Phê duyệt hoặc ủy quyền quyết
định phê duyệt dự án theo quy định;
b) Căn cứ dự toán tỉnh giao để
phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện hoạt động hỗ trợ
phát triển sản xuất trong cộng đồng theo quy định;
c) Có trách nhiệm kiểm tra, đôn
đốc chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực
hiện có hiệu quả cơ chế quay vòng vốn trong cộng đồng;
d) Định kỳ hàng năm và đột xuất
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội) về kết quả thực hiện trên địa bàn quản lý.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Xây dựng, quản lý và quyết định
phê duyệt dự án (nếu được ủy quyền);
b) Quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao;
c) Phối hợp chỉ đạo thực hiện
các dự án do cấp huyện thực hiện được triển khai trên địa bàn xã;
d) Phối hợp với cơ quan, đơn vị
được giao vốn thực hiện quay vòng, luân chuyển kinh phí quay vòng trong cộng đồng;
đ) Định kỳ hàng năm và đột xuất
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng
Kinh tế), Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) kết quả thực hiện và số tiền
đã nộp vào tài khoản Kho bạc Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định
này để tổng hợp, theo dõi.
6. Thực hiện công khai việc thu
hồi, quản lý và sử dụng kinh phí quay vòng theo quy định tại Điều 29 Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức
thực hiện các chương trình MTQG.
Điều 9. Tổ
chức thực hiện
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh bằng
văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.