Quyết định 31/2023/QĐ-UBND quy định về tỷ lệ, cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ để luân chuyển trong cộng đồng theo từng dự án, phương án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu | 31/2023/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 12/10/2023 |
Ngày có hiệu lực | 25/10/2023 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Lữ Quang Ngời |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2023/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 12 tháng 10 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định tỷ lệ, cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ phát triển sản xuất để luân chuyển trong cộng đồng theo từng dự án, phương án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng (viết tắt là dự án) thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan trong quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 – 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện quay vòng vốn
1. Việc quay vòng một phần vốn được ngân sách nhà nước hỗ trợ để luân chuyển trong cộng đồng phải đảm bảo phù hợp với từng dự án và điều kiện cụ thể của từng hộ gia đình, từng địa phương.
2. Đảm bảo công khai, minh bạch có sự tham gia và cam kết của người dân trong việc xây dựng, thực hiện dự án và thu hồi vốn hỗ trợ để quay vòng, luân chuyển.
3. Trường hợp hỗ trợ vốn bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật để tính tỷ lệ vốn thu hồi, luân chuyển được xác định là giá của hiện vật theo kết quả đấu thầu hoặc hợp đồng cung cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền thông báo tại thời điểm hỗ trợ theo quy định.
Điều 3. Tỷ lệ thu hồi vốn để quay vòng, luân chuyển trong cộng đồng
1. Thu hồi bằng tiền
a) Tỷ lệ thu hồi quay vòng vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với hộ nghèo khi tham gia dự án bằng 10% mức vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ vật tư, trang thiết bị phục vụ sản xuất, cung ứng dịch vụ, giống cây trồng, vật nuôi.
b) Tỷ lệ thu hồi quay vòng vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền công nhận thoát nghèo) khi tham gia dự án bằng 15% mức vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ vật tư, trang thiết bị phục vụ sản xuất, cung ứng dịch vụ, giống cây trồng, vật nuôi.
2. Thu hồi luân chuyển bằng con giống: Khi kết thúc chu kỳ chuẩn bị chuyển giao, đại diện cộng đồng dân cư phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (viết tắt là cấp xã) tiến hành thu hồi con giống để luân chuyển trực tiếp cho hộ dân theo quy định của dự án được phê duyệt; Trường hợp con giống không đảm bảo chất lượng và yêu cầu về con giống theo quy định của dự án được phê duyệt thì tiến hành thanh lý theo giá thị trường và thu hồi 100% tiền thanh lý con giống.
Điều 4. Trình tự thu hồi, luân chuyển vốn
1. Trong vòng 02 tháng sau khi kết thúc dự án thì hộ dân tham gia dự án có trách nhiệm nộp phần vốn thu hồi theo tỷ lệ quy định cho đại diện cộng đồng lập dự án để nộp về Ủy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp xã nộp phần vốn thu hồi về Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (viết tắt là cấp huyện) theo quy định. Đồng thời, cộng đồng dân cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng và lập hồ sơ đề xuất thực hiện dự án mới trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định theo quy định (nếu có).
2. Thu hồi luân chuyển bằng con giống
a) Khi kết thúc chu kỳ chuẩn bị chuyển giao, đại diện cộng đồng dân cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra về tiêu chuẩn con giống theo quy định của dự án được phê duyệt; tổ chức họp dân bình chọn hộ dân đủ điều kiện theo quy định cụ thể về đối tượng hỗ trợ của từng dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, tiến hành luân chuyển trực tiếp cho đại diện hộ dân và báo cáo về cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, đơn vị được giao dự toán kinh phí thực hiện dự án để theo dõi, quản lý.
b) Trường hợp con giống không đảm bảo chất lượng và yêu cầu về con giống theo quy định của dự án được phê duyệt, đại diện cộng đồng dân cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, đơn vị được giao dự toán kinh phí thực hiện dự án tiến hành thanh lý theo giá thị trường và thu hồi tiền thanh lý con giống nộp về Ủy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp xã nộp phần vốn thu hồi về Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.