Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 21/2022/QĐ-UBND quy định khung giá rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Số hiệu 21/2022/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/10/2022
Ngày có hiệu lực 24/10/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2022/QĐ-UBND

Hà Giang, ngày 11 tháng 10 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH KHUNG GIÁ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật lâm nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Lâm nghiệp;

Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về phương pháp định giá rừng; khung giá rừng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định khung giá rừng để định giá rừng đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất thuộc sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

2. Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến khung giá rừng để định giá rừng.

Điều 2. Khung giá rừng

1. Khung giá rừng tự nhiên: Khung giá rừng tự nhiên cho các trạng thái rừng được áp dụng chung trên địa bàn các huyện, thành phố trong tỉnh Hà Giang bao gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất (có Phụ lục I kèm theo).

2. Khung giá rừng trồng: Khung giá rừng trồng được áp dụng chung trên địa bàn các huyện, thành phố trong tỉnh Hà Giang và được xây dựng riêng cho rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, cụ thể:

a) Khung giá rừng trồng đặc dụng: Khung giá rừng trồng đặc dụng được xác định chung cho các loài cây trồng chính (và các loài cây trồng rừng khác có tính chất và sinh trưởng tương đương) tại các huyện, thành phố trong tỉnh Hà Giang (có phụ lục II kèm theo).

b) Khung giá rừng trồng phòng hộ: Khung giá rừng trồng phòng hộ được xác định chung cho các loài cây trồng chính (và các loài cây trồng rừng khác có tính chất và sinh trưởng tương đương) tại các huyện, thành phố trong tỉnh Hà Giang (có phụ lục III kèm theo).

c) Khung giá rừng trồng sản xuất: Khung giá rừng trồng sản xuất được xác định chung cho các loài cây trồng chính (và các loài cây trồng rừng khác có tính chất và sinh trưởng tương đương) tại các huyện, thành phố trong tỉnh Hà Giang (có phụ lục IV kèm theo).

Điều 3. Các trường hợp sử dụng khung giá rừng để định giá rừng

1. Trường hợp Nhà nước giao rừng, tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng; tính giá trị rừng khi thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng.

2. Trường hợp Nhà nước thu hồi rừng, thanh lý rừng; xác định giá trị vốn góp; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước.

3. Trường hợp xác định giá trị phải bồi thường khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đối với rừng; thiệt hại do thiên tai, cháy rừng và các thiệt hại khác đối với rừng; xác định giá trị rừng phục vụ giải quyết tranh chấp liên quan tới rừng.

4. Trường hợp xác định thuế, phí và lệ phí liên quan đến rừng.

5. Trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 4. Điều chỉnh khung giá các loại rừng

Khung giá rừng được xem xét điều chỉnh trong trường hợp có biến động tăng hoặc giảm trên 20% so với giá quy định hiện hành liên tục trong thời gian sáu tháng trở lên.

[...]