ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2017/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 27 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA
KHÁNG CHIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người
có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh số
04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Nghị định số
31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11 tháng 3 năm 2009 của Liên bộ: Tài chính - Lao
động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực
hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia
kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 551/TTr-SLĐTBXH ngày 30 tháng
3 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cấp phát, quản
lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 5 năm 2017 và thay thế Quyết định số 1865/2009/QĐ-UBND ngày
03/9/2009 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy chế cấp phát, quản lý và sử dụng
kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực
tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở: Lao động
- Thương binh và Xã hội, Tài chính; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố Huế, các thị xã và các huyện; Trưởng Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thành phố Huế các thị xã và các huyện; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn thụ hưởng kinh phí thuộc ngân sách nhà nước
thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham
gia kháng chiến và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Khắc Đính
|
QUY CHẾ CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM
GIA KHÁNG CHIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND,
ngày 27 tháng 4 năm 2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy định này xác định phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước tỉnh, UBND thành phố Huế,
các thị xã và các huyện (gọi chung là cấp huyện), Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội cấp huyện, Kho bạc nhà nước cấp huyện và UBND xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã) trong công tác quản lý, tổ chức cấp phát, thanh quyết toán
kinh phí thuộc ngân sách nhà nước thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến (gọi chung là người có công)
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2.
Việc cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thuộc ngân
sách nhà nước thực hiện chính sách ưu đãi người có công phải tuân theo quy định
của pháp luật hiện hành và các nội dung quy định tại văn bản này. Đảm bảo
nguyên tắc: Chi trả trợ cấp phải đúng đối tượng, đúng nội dung, đúng chế độ và
tận tay người có công trước ngày 10 hàng tháng.
Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân
sử dụng kinh phí thuộc ngân sách nhà nước thực hiện chính sách ưu đãi người có
công không đúng mục đích (cho vay mượn hoặc sử dụng vào mục đích khác).
Không được thu bất cứ một khoản
lệ phí nào của người có công trong khi giải quyết chi trả chế độ chính sách.
Điều 3.
Người có công được hưởng ưu đãi, các khoản chi thực hiện
ưu đãi người có công và chi hỗ trợ hoạt động các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng
người có công với cách mạng do ngành lao động, thương binh và xã hội quản lý được
thực hiện theo các Điều 3, 4, 5 Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLB-BTC-BLĐTBXH
ngày 11/3/2009 của Liên bộ: Tài chính - Lao động, Thương binh và Xã hội về việc
Hướng dẫn cấp phát, quản lý sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người
có công do ngành Lao động, Thương binh và Xã hội quản lý.
Điều 4.
Những nội dung chi công tác quản lý (chi phục vụ các
hoạt động nghiệp vụ về quản lý người có công, quản lý hồ sơ và quản lý tài
chính, kế toán đối với kinh phí thực hiện các chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng) được thực hiện như sau:
- Giao Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định mức thù lao chi trả cho cán bộ trực tiếp chi trả
trợ cấp. Mức chi phải phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương và hướng dẫn
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Những nội dung chi còn lại của
công tác quản lý được thực hiện theo các quy định hiện hành. Đối với những nội
dung chưa quy định mức chi, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
mức chi cụ thể trong phạm vi dự toán được giao.
Chương II
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
Điều 5. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
1. Xét duyệt dự toán kinh
phí chi tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Điều dưỡng, chăm sóc
người có công và các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, thị xã
và thành phố để tổng hợp thành dự toán kinh phí chung của tỉnh gửi Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội đúng nội dung và thời gian quy định (trước ngày 05/7
hàng năm).
2. Căn cứ vào Quyết định
giao dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và dự toán đã được phê duyệt, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra
quyết định phân bổ, giao dự toán cho Văn Phòng Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Trung tâm Điều dưỡng, chăm sóc người có công và các Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện, thị xã, thành phố theo loại, khoản của Mục lục
ngân sách nhà nước ngay từ ngày đầu năm, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước để làm
căn cứ kiểm soát chi theo quy định của pháp luật.
3. Trên cơ sở đề nghị của
đơn vị, xác nhận của Kho bạc nhà nước về số dư dự toán được giao còn lại và khả
năng sử dụng kinh phí của Văn Phòng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung
tâm Điều dưỡng, chăm sóc người có công và các Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội cấp huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
ra Quyết định điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách cho phù hợp.
Quyết định điều chỉnh dự toán gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (để
báo cáo) và Kho bạc nhà nước (nơi mở tài khoản giao dịch của các đơn vị liên quan)
để phối hợp thực hiện.
4. Thẩm tra, xét duyệt,
ra thông báo, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện dự toán, quyết toán kinh phí
hàng quý, hàng năm và định kỳ kiểm tra việc quản lý, chi trả trợ cấp cho người
có công ở cấp huyện, cấp xã và đơn vị trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
5. Tổng hợp quyết toán
kinh phí toàn ngành hàng quý, hàng năm gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và các cơ quan chức năng theo quy định.
6. Tổ chức hướng dẫn nghiệp
vụ, hướng dẫn những quy định chung về chế độ tài chính và tài chính kế toán
chuyên ngành. Chỉ đạo công tác quản lý, công tác tổ chức thực hiện chi trả trợ
cấp ưu đãi cho người có công trên địa bàn các huyện, các xã và các đơn vị trực
thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Chỉ đạo Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp huyện, thị xã, thành phố để hoàn thành việc lập tài
liệu chi trả trợ cấp ưu đãi trước ngày 01 hàng tháng.
Điều 6. Kho
bạc nhà nước tỉnh và Kho bạc nhà nước cấp huyện có trách nhiệm
1. Hướng dẫn các đơn vị về
thủ tục mở tài khoản (nơi các đơn vị giao dịch) để tiếp nhận và sử dụng kinh
phí thuộc ngân sách nhà nước thực hiện chính sách ưu đãi người có công.
2. Đảm bảo chi trả nguồn
kinh phí kịp thời để thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
trên địa bàn.
3. Về kiểm soát chi và
thanh toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11/3/2009 của Liên bộ: Tài
chính và Lao động - Thương binh và Xã hội và các quy định hiện hành khác của
Nhà nước.
Điều 7. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
1. Chỉ đạo Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội, UBND cấp xã thực hiện tốt công tác quản lý người có
công, quản lý kinh phí, tiền mặt, xây dựng dự toán, chấp hành dự toán, báo cáo
quyết toán về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đúng nội dung và thời gian
quy định, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm các quy định của Nhà nước.
2. Định kỳ chỉ đạo, kiểm
tra công tác quản lý người có công, công tác quản lý kinh phí thực hiện chính
sách ưu đãi người có công thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý,
sử dụng.
Điều 8.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm
1. Lập dự toán các khoản
chi trả trợ cấp ưu đãi thường xuyên, một lần, trợ cấp ưu đãi khác, phí quản lý,
lệ phí chi trả hàng năm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20
tháng 6 hàng năm.
2. Trực tiếp quản lý các
nguồn kinh phí thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội trên địa bàn cấp huyện.
Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện làm chủ tài khoản và chịu
trách nhiệm tổ chức bộ phận kế toán để quản lý công tác tài chính kế toán theo
các quy định hiện hành.
3. Thường xuyên kiểm tra,
hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện đúng quy định của Nhà nước trong công tác quản
lý người có công, chi trả trợ cấp chế độ ưu đãi, bảo quản lưu trữ hồ sơ chứng từ
gốc. Nếu phát hiện thấy sai phạm, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, xử lý.
4. Hàng tháng, kiểm tra
việc tăng, giảm người có công của các xã; kiểm tra việc tổ chức chi trả các khoản
trợ cấp ưu đãi. Hàng quý, hàng năm, lập báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện
chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn gửi Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
5. Trưởng Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội trực tiếp ký hợp đồng trách nhiệm với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã về việc chi trả trợ cấp ưu đãi người có công theo Quyết định số
09/2007/QĐ-LĐTBXH ngày 30/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
6. Cung cấp tài liệu và
kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi cho UBND cấp xã trước ngày 05 hàng tháng. Trường
hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp chi trả các khoản trợ cấp
cho người có công, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm về kết
quả chi trả và được nhận tiền thù lao chi trả theo quy định.
Điều 9. Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
1. Cử cán bộ phụ trách
công tác Lao động, Thương binh và Xã hội làm người chi trả trợ cấp ưu đãi người
có công trên địa bàn.
2. Chịu trách nhiệm cuối
cùng về việc chỉ đạo cán bộ phụ trách công tác Lao động, Thương binh và Xã hội
thực hiện những nội dung công việc sau:
- Mở sổ theo dõi, quản lý từng
loại người có công. Thông báo công khai để người có công và nhân dân được biết
các nội dung về chính sách, chế độ trợ cấp, tình hình biến động liên quan đến
người có công.
- Mở sổ theo dõi quản lý thu chi
các khoản kinh phí, lập đầy đủ các chứng từ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc
tiếp nhận, sử dụng và thanh toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có
công.
- Tiếp nhận tài liệu, kinh phí
và tổ chức chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có công. Yêu cầu: Bố trí nơi chi trả
thuận lợi cho người có công và đảm bảo an toàn, không để thất thoát, mất mát
trong quá trình chi trả. Kiểm tra danh sách nhận tiền trợ cấp trước khi thực hiện
chi trả. Việc chi trả phải đúng đối tượng, đúng nội dung, đúng chế độ và tận
tay người có công trước ngày 10 hàng tháng. Trả tiền trợ cấp cho người có công
(hoặc người được người có công ủy quyền) phải yêu cầu người nhận ký vào danh
sách chi trả.
- Kiểm tra, lập danh sách báo
cáo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các trường hợp chưa lĩnh trợ cấp lần
này chuyển sang lần sau lĩnh và các trường hợp thu hồi (hoặc thôi trả) trợ cấp
những người có công hết tuổi hưởng trợ cấp, chuyển đi địa phương khác (hoặc đã
chết, hưởng sai chế độ).
- Thanh toán các khoản kinh phí
thực hiện chính sách ưu đãi người có công với Phòng Lao động -Thương binh và Xã
hội. Yêu cầu: Thanh toán ngay sau khi hoàn thành việc thực hiện chính sách ưu
đãi người có công. Chứng từ thanh toán và các báo cáo liên quan phải được thực
hiện theo Quyết định số 09/2007/QĐ-LĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Được hưởng thù lao chi
trả theo quy định và được hỗ trợ trang thiết bị, phương tiện quản lý người có
công, quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm các ngành, địa phương
1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực
hiện tốt quy định này.
2. Kho bạc nhà nước tỉnh
có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định này đối với các
Kho bạc nhà nước cấp huyện.
3. UBND thành phố Huế,
các thị xã và các huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, kiểm tra Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp mình và UBND cấp xã thực hiện nghiêm túc quy định
này.
Điều 11.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Hàng năm các cơ quan,
tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý người có công, quản lý kinh phí
thực hiện chính sách ưu đãi người có công được khen thưởng theo quy định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân nếu vi phạm gây thiệt hại, thất thoát kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi
người có công thì tùy theo mức độ để xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Quá trình triển khai thực hiện
Quy chế nếu có vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét chỉ đạo./.