UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2017/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày
18 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ĐẤT BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 42/2014/QĐ-UBND NGÀY 19 THÁNG 12 NĂM 2014 CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định chi
tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày
19 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng:
1. Sửa đổi khoản
1 Điều 13 như sau:
“1. Đối với việc di chuyển mồ mả
không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ thì người có mồ mả phải di chuyển được bố
trí đất và được bồi thường chi phí đào, bốc, xây dựng mới và các chi phí hợp lý
khác có liên quan trực tiếp thì được bồi thường theo đơn giá của Uỷ ban nhân
dân tỉnh quy định”.
2. Bãi bỏ khoản
2 Điều 16.
3. Sửa đổi, bổ
sung khoản 5 Điều 16 như sau:
“5. Người lao động do tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 19 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ thuê lao động theo hợp đồng
lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của
pháp luật về lao động.
Đối tượng được hỗ trợ là người lao
động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định
thời hạn từ một đến ba năm.
Mức trợ cấp ngừng việc trong một
tháng được tính bằng mức tiền lương bình quân 6 tháng liền kề trước khi người
lao động ngừng việc của ngành nghề tương ứng mà người lao động đang hưởng theo
quy định, nhưng mức hỗ trợ không được thấp hơn mức tiền lương tối thiểu vùng do
Chính phủ quy định. Thời gian hỗ trợ là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh,
nhưng tối đa không quá 6 tháng”.
4. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 và điểm a, khoản 1, Điều 17 như sau:
"1. Hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau:
a) Hỗ trợ bằng tiền cho toàn bộ diện
tích đất nông nghiệp thu hồi cùng loại trong Bảng giá đất do UBND tỉnh quy định,
diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại Điều 129
của Luật đất đai, cụ thể như sau:
- Đất trồng lúa, đất trồng cây
hàng năm khác: Mức hỗ trợ bằng 3,0 lần giá đất nông nghiệp tương ứng
theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
- Đất trồng cây lâu năm, đất nuôi
trồng thủy sản: Mức hỗ trợ bằng 2,0 lần giá đất nông nghiệp tương ứng theo bảng
giá đất do UBND tỉnh quy định.
- Đất rừng sản xuất: Đối với các
thị trấn của các huyện và thành phố Cao Bằng, mức hỗ trợ bằng 1,5 lần
giá đất nông nghiệp tương ứng theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định;
các xã còn lại mức hỗ trợ bằng 1,0 lần giá đất nông nghiệp tương ứng theo bảng
giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định”.
5. Bổ sung khoản 8, 9 và 10 vào Điều 19 như sau:
“8. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất quy định tại khoản 2, Điều
5 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường khi Nhà nước thu hồi dưới 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp
đang sử dụng trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tại thời điểm
có quyết định thu hồi đất mà diện tích đất thu hồi từ 100 m2 trở lên đối với đất
sản xuất nông nghiệp và 1.000m2 trở lên đối với đất rừng sản xuất thì được hỗ
trợ như sau:
- Thu hồi từ 20 % đến dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng
thì được hỗ trợ bằng tiền tương đương 30kg gạo tẻ thường/nhân khẩu/tháng theo
thời giá bán lẻ bình quân phổ biến do Sở Tài chính ban hành tại thời điểm hỗ trợ,
thời gian hỗ trợ không quá 03 tháng;
- Thu hồi từ 10% đến dưới 20% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì
được hỗ trợ bằng tiền tương đương 30kg gạo tẻ thường/nhân khẩu/tháng theo thời
giá bán lẻ bình quân phổ biến do Sở Tài chính ban hành tại thời điểm hỗ trợ, thời
gian hỗ trợ không quá 1,5 tháng;
- Trường hợp thu hồi dưới 10% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì
không được hỗ trợ.
9. Đối với đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường; đất vườn,
ao trong cùng thửa đất có nhà ở tại các xã, phường, thị trấn, ngoài việc bồi
thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của khu vực
có đất thu hồi theo bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (không phân
biệt hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp hay không trực tiếp sản xuất nông nghiệp;
không áp dụng đối với phần diện tích đã được tính hỗ trợ chuyển đổi nghề, tìm
kiếm việc làm).
Diện tích của mỗi thửa đất được tính để hỗ trợ bằng tiền được quy định
như sau:
- Các phường, xã của thành phố; thị trấn các huyện; khu quy hoạch huyện
lỵ, các xã khu vực 1: Diện tích tính hỗ trợ tối đa không vượt quá 400 m2/thửa.
- Các xã, thị trấn thuộc khu vực 2: Diện tích hỗ trợ tối đa là 500 m2/thửa.
- Các xã khu vực 3: Diện tích hỗ trợ tối đa là 600 m2/thửa.
Trường hợp bị thu hồi nhiều thửa đất trong cùng 01 dự án, mức hỗ trợ tối
đa không quá 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh.
Đối với đất rừng sản xuất trong địa giới hành chính phường thì được hỗ
trợ bằng 25% giá đất ở của khu vực có đất thu hồi theo bảng giá đất của Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định. Diện tích hỗ trợ tối đa không quá 400m2”.
10. Các trường hợp khác (nếu có), UBND cấp huyện đề xuất chính sách hỗ
trợ gửi các cơ quan liên quan để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định".
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
“Điều 21. Quy định mức đất ở
tái định cư đối với trường hợp hộ gia có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng
chung sống trên một thửa đất ở thu hồi
Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng
chung sống trên một thửa đất ở thu hồi đủ điều kiện để tách từng hộ
gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình
có chung quyền sử dụng một thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quỹ đất ở và tình hình
thực tế tại địa phương quyết định giao thêm đất ở (ngoài lô tái định cư đã được
nhận theo quy định) theo quy định sau:
1. Hộ gia đình có 03 cặp vợ chồng hoặc 03 thế hệ cùng chung sống trên một
thửa đất ở thu hồi thì xem xét giao thêm một lô đất ở tái định cư;
2. Hộ gia đình có 04 cặp vợ chồng trở lên hoặc 04 thế hệ cùng chung sống
trên một thửa đất ở thu hồi thì xem xét giao thêm hai lô đất ở tái định cư;
Điều kiện để giao thêm đất ở tái định cư: Việc giao thêm 01 lô đất ở phải
đảm bảo tổng diện tích đất ở thu hồi sau khi đã trừ đi phần diện tích của suất
tái định cư tối thiểu tại nơi tái định cư (lô thứ nhất) thì phần diện tích còn
lại tối thiểu phải ≥ 50% diện tích của suất tái định cư tối thiểu theo quy hoạch.
Việc giao thêm 02 lô đất ở phải đảm bảo tổng diện tích ở thu hồi sau khi đã trừ
đi phần diện tích của 02 suất tái định cư tối thiểu tại nơi tái định cư thì phần
diện tích còn lại tối thiểu phải ≥ 50% diện tích của suất tái định cư tối thiểu
theo quy hoạch.
Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất
theo giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.”
3. Các trường hợp khác (nếu có), UBND cấp huyện đề xuất chính sách, gửi
các cơ quan liên quan để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 8 năm 2017 và không áp dụng
cho các công trình, dự án đã ban hành quyết định thu hồi đất và phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trước ngày quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh
văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các
tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Trung tâm tin học Công Báo;
- Các PCVP, PKSTTHC, các CV;
- Lưu: VT, NĐ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|