ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2016/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày
15 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ
CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Bạc
Liêu tại Tờ trình số 262/TTr-SNV ngày 08 tháng 9 năm 2016 đã được Thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh thống nhất tại cuộc họp ngày 25/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở
Giao thông vận tải tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng có liên quan, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện nội
dung Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân các huyện, thị xã, thành phố
căn cứ Quyết định này thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bạc Liêu./.
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Thành Trung
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Đường bộ, đường thủy nội địa; vận
tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông
đô thị gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống
biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người
đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa
bàn.
2. Sở Giao thông vận tải có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm,
chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải
cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải.
c) Dự thảo văn bản quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với
Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải; tham gia với các cơ quan có
liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó Phòng
Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý.
d) Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải.
b) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn
vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Nội
vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự
nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ
Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực giao
thông vận tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư,
chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo
phân cấp của tỉnh.
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng
lưới công trình giao thông đường bộ, đường thủy nội địa đang khai thác thuộc
trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được ủy thác quản lý.
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn giao thông và công
trình giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ
Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: Phân loại đường thủy
nội địa; công bố luồng, tuyến đường thủy nội địa theo thẩm quyền; phân cấp cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, Giấy phép hoạt
động bến khách ngang sông theo quy định của pháp luật. Chấp thuận chủ trương
xây dựng cảng, bến thủy nội địa; công bố cảng thủy nội địa; cấp giấy phép hoạt
động bến thủy nội địa theo thẩm quyền.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường
khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa
trong phạm vi quản lý.
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng công trình trên đường thủy nội địa và tuyến chuyên
dùng nối với tuyến đường thủy nội địa theo quy định; cấp phép thi công trên các
tuyến đường bộ, đường thủy nội địa đang khai thác do tỉnh quản lý.
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe
ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường
bộ, đường thủy nội địa do tỉnh quản lý.
5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông, phương tiện,
thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện
phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ
thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao thông đường thủy nội
địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở tỉnh
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao
thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận
tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Giao thông vận tải.
d) Tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật
cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết
bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực
hành lái xe, cấp giấy phép xe tập lái của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa
bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý
việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện
các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải đường bộ, đường thủy nội địa
trên địa bàn tỉnh theo quy định; cấp phép vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc
biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và công bố bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm
đón, trả khách trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận
tải hành khách; tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn.
d) Quyết định theo thẩm quyền việc chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải
hành khách trên tuyến cố định đường bộ và đường thủy nội địa theo quy định.
7. Về
an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện
công tác tìm kiếm, cứu nạn đường bộ, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không
xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn khi có yêu cầu.
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao
thông, ùn tắc giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình
giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông.
c) Là cơ quan thường trực của Ban An toàn giao thông tỉnh theo phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Thẩm định an toàn giao thông theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về tổ chức giao thông
trên mạng lưới giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định
của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong giao thông
vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với
các hội và tổ chức Phi chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận tải đối với cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy
định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao
thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa và bảo vệ công trình giao thông, bảo
vệ hành lang an toàn giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong phạm
vi nhiệm vụ được giao; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra,
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, riêng các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Sở phải có ý kiến hiệp y bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội
vụ và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của
Bộ Giao thông vận tải và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức,
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và
chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy
định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giao thông vận tải
và Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giám đốc và
Phó Giám đốc Sở Giao thông vận tải
1. Sở Giao thông vận tải có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; báo cáo trước Hội đồng
nhân dân, trả lời ý kiến cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
theo yêu cầu.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền điều hành các hoạt động của
Sở.
4. Việc bổ nhiệm
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giao thông vận tải ban hành và quy trình bổ nhiệm cán bộ theo quy định của pháp luật.
5. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Giao thông vận tải không kiêm nhiệm chức
danh Trưởng của các đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân. Việc miễn nhiệm, cách
chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và
Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
và biên chế
1. Các phòng tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng Pháp chế - An toàn.
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật.
- Phòng Quản lý giao thông.
- Phòng Quản lý vận tải phương tiện và người lái.
2. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở, gồm:
- Đoạn Quản lý đường bộ và đường sông.
- Ban Quản lý Bến xe tàu.
Ngoài ra, tùy theo yêu cầu nhiệm vụ được giao, Giám đốc Sở phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành
lập các đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ
luật các chức danh Trưởng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở và tương đương do Giám đốc
Sở quyết định theo tiêu chuẩn, chức danh quy định của pháp luật và theo quy
trình bổ nhiệm cán bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, sau khi có ý kiến hiệp
y bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ. Riêng chức danh Chánh Thanh tra Sở được
sự thống nhất bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh.
4. Biên chế:
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Giao thông vận tải được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của tỉnh do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao. Việc bố trí, sử dụng công chức, viên chức của Sở phải phù hợp
với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức và vị trí việc làm theo
quy định của pháp luật, đảm bảo tinh gọn và hoạt động có hiệu quả.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Đối với Bộ Giao
thông vận tải
1. Sở Giao thông vận tải tỉnh Bạc Liêu chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
2. Chấp hành sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ
do Bộ Giao thông vận tải giao. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo tình
hình hoạt động của Sở theo quy định.
Điều 6. Đối với Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Chấp hành sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; kịp thời báo cáo những
khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp giải quyết kịp thời trong quá trình giải
quyết công việc; đồng thời, tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo quy định.
Điều 7. Đối với các sở,
ban, ngành cấp tỉnh
Là mối quan hệ cùng cấp, phối hợp thực hiện nhiệm
vụ thuộc lĩnh vực quản lý về chuyên môn, trên tinh thần hợp tác nhằm phục vụ
cho sự phát triển chung của tỉnh và thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
Điều 8. Đối với Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1. Sở Giao thông vận tải phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch định hướng phát triển về lĩnh vực
giao thông vận tải trên địa bàn và triển khai hướng dẫn thực hiện.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức trực tiếp làm công tác giao thông vận
tải ở cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí công chức
chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giao thông vận tải; đồng thời,
thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
Điều 9. Đối với cơ quan,
đơn vị thuộc ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
1. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra công tác quản lý nhà nước về hoạt động giao thông vận tải theo chức năng
được giao.
2. Phối hợp thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Trách nhiệm
thi hành
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ Chương II,
Thông tư liên tịch số 42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Bộ
Giao thông vận tải - Bộ Nội vụ quy định chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan chuyên môn cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận
tải.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bạc Liêu ban hành Quy chế làm việc
trong nội bộ đơn vị, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng, các phòng chuyên môn, các tổ chức sự nghiệp trực thuộc và cơ chế phối hợp
với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo./.