ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2016/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 19 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ
CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tỉnh Bạc Liêu tại Tờ trình số 206/TTr-SNV ngày 11 tháng 7 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 2. Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Thành Trung
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN
PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu
là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Bạc Liêu, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về: Chương trình, kế hoạch
công tác; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đầu mối Cổng Thông tin điện
tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; quản lý Công báo và phục vụ các hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm cả các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác
quản trị nội bộ của Văn phòng.
Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản
riêng.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành:
a) Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Văn bản quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Văn bản hướng
dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố.
d) Văn bản quy định
cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
đ) Các văn bản khác theo sự chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Các văn bản
khác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tham
mưu, xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Tổng hợp đề
nghị của các sở, cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan, tổ chức
liên quan.
b) Kiến nghị với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào
chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều hành
hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản.
c) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt
chương trình, kế hoạch công tác.
d) Theo dõi, đôn
đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức
liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công tác,
đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng.
đ) Báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất kết quả thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả
chương trình, kế hoạch công tác.
e) Kịp thời báo
cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phục vụ
hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc
họp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thực hiện chế
độ tổng hợp, báo cáo.
c) Theo dõi, đôn
đốc, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
d) Tổ chức công
tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu,
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Triệu tập, chủ
trì các cuộc họp;
b) Theo dõi, đôn
đốc, chỉ đạo, kiểm tra công tác đối với các sở, ban, ngành;
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố;
c) Thực hiện nhiệm
vụ trước Hội đồng nhân dân tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời
kiến nghị của cử tri;
d) Chỉ đạo, áp dụng
biện pháp cần thiết giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
đ) Cải tiến lề lối
làm việc; duy trì kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa
phương.
6. Tiếp nhận,
xử lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết những văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn
bản đến):
a) Đối với đề án,
dự án, dự thảo văn bản do các cơ quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục
soạn thảo, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu
rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một
trong các phương án: Ban hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi lấy ý kiến các thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo
ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức,
cá nhân; thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm theo dõi, xử lý, đề xuất xử lý văn bản
của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình xử
lý, nếu đề án, dự án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ
quan, tổ chức liên quan để trao đổi trước khi trình.
b) Đối với dự thảo
báo cáo, bài phát biểu: Phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh
theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (các cơ quan, đơn vị chuẩn bị trước các báo cáo, bài phát
biểu để chuyển cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất
05 ngày làm việc).
c) Đối với văn bản
khác: Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều kiện
cần thiết để Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định
của pháp luật và nội dung văn bản đến.
7. Phát
hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quản lý, sử dụng
con dấu, phát hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ, thống
nhất trong chỉ đạo, điều hành.
c) Rà soát nhằm
phát hiện vướng mắc, phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp
vụ hành chính văn phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp,
báo cáo Văn phòng Chính phủ.
d) Lưu trữ văn bản,
hồ sơ, tài liệu của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Thực hiện
chế độ thông tin:
a) Tổ chức quản
lý, cập nhật thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b) Thực hiện chế
độ thông tin báo cáo về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống
thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Xuất bản, phát
hành Công báo cấp tỉnh.
d) Thiết lập, quản
lý và duy trì hoạt động mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Bảo đảm
các điều kiện vật chất, kỹ thuật:
a) Bảo đảm các điều
kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phục vụ các
chuyến công tác, làm việc, tiếp khách của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Hướng dẫn
nghiệp vụ hành chính văn phòng:
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng kết,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng đối với
Văn phòng các sở, ban, ngành, Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, công chức văn phòng - thống kê xã, phường, thị trấn.
11. Thực hiện
nhiệm vụ quản trị nội bộ:
a) Tổ chức thực
hiện các văn bản, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt liên quan đến hoạt động của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Tiếp nhận, xử
lý văn bản do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; ban hành và quản lý văn bản theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế
theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
d) Nghiên cứu, ứng
dụng kết quả nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được
giao.
đ) Quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Thực hiện chế
độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định.
h) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có Chánh
Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
2. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Văn phòng; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; báo cáo trước Hội đồng nhân dân
tỉnh, trả lời ý kiến cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo
yêu cầu.
3. Phó
Chánh Văn phòng là người giúp Chánh
Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng.
4. Việc bổ nhiệm Chánh Văn phòng và Phó Chánh
Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ ban hành và quy trình bổ nhiệm cán bộ theo quy định của pháp luật.
5. Chánh
Văn phòng và Phó Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh không kiêm nhiệm chức danh
Trưởng của các đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân. Việc miễn nhiệm, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Chánh Văn phòng và Phó Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Các tổ
chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a)
Phòng Tổng hợp (đổi tên từ Phòng Quy hoạch - Kế hoạch - Tổng hợp).
b)
Phòng Kinh tế.
c)
Phòng Khoa giáo - Văn xã (đổi tên từ Phòng Văn xã).
d)
Phòng Nội chính (đổi tên từ Phòng Nội chính - Pháp chế).
đ)
Phòng Hành chính - Tổ chức.
e)
Phòng Quản trị - Tài vụ.
g) Ban
Tiếp công dân tỉnh (giải thể Phòng Tiếp công dân).
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Trung tâm Công báo - Tin học (bao gồm Cổng Thông tin điện tử tỉnh).
b) Nhà khách.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, kỷ luật các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và tương đương do Chánh Văn phòng quyết định theo tiêu chuẩn chức danh theo quy định của pháp luật và quy
trình bổ nhiệm cán bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, sau khi có ý kiến hiệp
y bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.
4. Biên chế:
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được giao trên cơ sở vị
trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng
biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao. Việc bố trí, sử dụng công chức, viên chức của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải
phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức và vị trí việc làm
theo quy định của pháp luật, đảm bảo tinh gọn và hoạt động có hiệu quả.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 5. Đối với Văn phòng Chính phủ
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Văn phòng Chính phủ tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao.
3. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm quan hệ chặt
chẽ với Văn phòng Chính phủ, các cơ quan Trung ương cũng như Văn phòng của các
bộ, ngành ở Trung ương để tranh thủ sự giúp đỡ, nắm và cung cấp thông tin kịp
thời giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức chỉ đạo, điều hành thực hiện tốt những
chủ trương của nhà nước ở địa phương.
Điều 6. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; có trách nhiệm
định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
(bao gồm cả Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) chỉ đạo, điều hành các hoạt động
chung của bộ máy hành chính của tỉnh; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ công
tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện
vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 7. Đối với các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy trong việc xây
dựng chương trình làm việc, lịch làm việc hàng tuần của Ủy ban nhân dân tỉnh và
của Tỉnh ủy; chủ động chuẩn bị những vấn đề của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh cần báo cáo trước Tỉnh ủy, Thường vụ Tỉnh ủy để công việc được
thống nhất, tránh chồng chéo.
2. Phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội
và Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh để chuẩn
bị nội dung phục vụ các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, các văn bản của Ủy ban
nhân dân tỉnh trình bày tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Quan hệ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh để đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định. Định kỳ hướng dẫn và kiểm tra, giúp đỡ các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về nghiệp vụ văn phòng, ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ quản lý hành chính nhà nước, bảo đảm thống nhất trong toàn tỉnh
theo các quy định của UBND tỉnh và các cơ quan nhà nước cấp trên.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
quan hệ thường xuyên với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các
tổ chức quần chúng để nắm bắt và cung cấp thông tin có liên quan đến việc chỉ đạo
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quan hệ với Ủy ban nhân dân cấp huyện để nắm
các hoạt động; đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các quyết định, chỉ
thị của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
2. Định kỳ hướng dẫn và kiểm tra, giúp đỡ về
nghiệp vụ văn phòng, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý hành chính
nhà nước, bảo đảm thống nhất trong toàn tỉnh theo các quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh và các cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 9. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc ngành dọc Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh
1. Văn phòng có trách nhiệm quan hệ thường xuyên
với các cơ quan, đơn vị thuộc ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh để nắm
bắt và cung cấp thông tin có liên quan đến việc chỉ đạo điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc ngành dọc
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện các quyết định, chỉ thị của Ủy ban
nhân dân tỉnh có liên quan và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế làm việc
trong nội bộ đơn vị, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các tổ chức sự nghiệp và cơ chế phối hợp hoạt động
với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi./.