ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2015/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 14 tháng 5 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghi
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 07/2014/TTLT-UBND-BNV ngày 22/12/2014 của liên bộ Bộ Nội vụ, Ủy
ban dân tộc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 190/TTr-SNV ngày 07/5/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này bản "Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Lào Cai".
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, ban hành. Bãi bỏ Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND
ngày 26/01/2011 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành quy định vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Dân tộc tỉnh, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ lịch UBND các huyện, thành phố căn cứ
Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY ĐỊNH
VI TRÍ,
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21 /2015/QĐ-UBND ngày 14/5/2015 của UBND
tỉnh Lào Cai)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH LÀO CAI
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Trụ
sở đặt tại phường Nam Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng và Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ về công tác dân tộc và nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh
đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban; Trưởng, Phó phòng chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể
các tổ chức, đơn vị của Đảng theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản quy định về quan hệ, phối hợp công tác
giữa Ban Dân tộc với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác
dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao cho đồng bào dân tộc thiểu
số; chủ trì, phối hợp vận động đông đảo dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực
hiện chủ chương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự
án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định
cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới,
vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ địa cách mạng và công tác định canh, định cư đối
với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án do
Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo, theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và
đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương;
tham mưu, đề xuất các chủ chương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xóa đói,
giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các
vấn đề dân tộc khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của
đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định
kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa
chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu có
thành tích xuất sắc ở vùng dân tộc thiểu số trong lao động, sản xuất, phát
triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương
mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công tác dân
tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và công chức được bố trí làm công tác dân
tộc đối với các huyện chưa đủ điều kiện thành lập Phòng Dân tộc và công chức
giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc
được phân công theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân đân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ;
xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý
nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại,
tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của công dân liên quan đến dân
tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số và
những vấn đề khác về dân tộc xem xét trình và chuyển cơ quan có thẩm quyền giải
quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thẩm
định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các cơ quan tổ chức xây dựng có
liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức, viên
chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, huyện và công chức là người dân tộc thiểu số làm việc lại Ủy ban nhân dân
cấp xã bảo đảm cơ cấu thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực
hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các
trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
Phối hợp với Sở Giáo dục và đào tạo trong việc cử tuyển học
sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật; biểu dương, tuyên dương học sinh,
sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu số đạt kết quả cao trong
các kỳ thi.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức, vị trí việc việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền cùa Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
16. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện
ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
ChươngII
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
l. Lãnh đạo Ban:
a) Ban Dân tộc tỉnh có Trưởng ban và không quá 03 (ba) Phó Trưởng
ban.
b) Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Ban;
c) Phó Trưởng ban là người giúp trưởng ban chỉ đạo một số mặt
công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt hoặc khi cần thiết một Phó Trưởng ban
được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính
sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Chính sách Dân tộc;
d) Phòng Kế hoạch Tổng hợp
đ) Phòng Tuyên truyền và Địa bàn.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức của Ban Dân tộc tỉnh được giao trên cơ
sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong
tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được cấp
có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị
trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm
Ban Dân tộc tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp
luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trưởng ban Dân tộc tỉnh có trách nhiệm
1. Tổ chức thực hiện Quy định này. Ban hành các quyết định sau
đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm mọi hoạt động
của Ban Dân tộc tỉnh hiệu lực, hiệu quả:
a) Quyết định ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể của các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Dân
tộc tỉnh; quy định chức đanh công chức cho từng phòng bảo đảm thực hiện đầy đủ
chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp với tình hình thực tế của Ban Dân tộc
tỉnh;
b) Quyết định phân công nhiệm vụ cụ thể đối với Trưởng ban,
Phó trưởng ban; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, công chức của Ban Dân tộc tỉnh;
c) Quyết định ban hành Quy chế làm việc của Ban Dân tộc tỉnh,
nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan bảo đảm mọi hoạt động, điều
hành của Ban Dân tộc tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc,
phát sinh cần phải điều chỉnh. Trưởng ban Dân tộc tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.