ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số: 06/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
24 tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN
DÂN TỘC TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4
năm 2014 của Chính phủ về Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2014/TTLT-UBDT-BNV
ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công
tác dân tộc thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng ban Dân tộc và Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Trị”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh
về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Dân tộc tỉnh Quảng Trị.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Dân tộc tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2015 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc UBND
tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân
tộc.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của UBND
tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy
ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng và trình UBND tỉnh
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc và nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc.
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức
danh đối với Trưởng, Phó Phòng Dân tộc thuộc UBND huyện, thành phố, thị xã (sau
đây gọi chung là UBND cấp huyện).
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch UBND tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về công tác dân tộc.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách,
giải thể các tổ chức, đơn vị của Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo các văn bản quy định về quan hệ, phối hợp
công tác giữa Ban Dân tộc với các Sở, Ban ngành có liên quan và UBND cấp
huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công
tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao cho đồng bào dân tộc thiểu
số; chủ trì, phối hợp vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực
hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, đề
án, dự án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ
ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng
biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng biển đảo, vùng căn cứ địa cách mạng và công
tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự
án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp,
sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách
dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết
các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân
tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện
vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp
luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số
các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và
cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc ở vùng dân tộc thiểu số trong lao
động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an
ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công
tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và công chức được bố trí làm công
tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ điều kiện thành lập Phòng Dân tộc và công
chức giúp UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp
xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
công tác dân tộc được phân công theo quy định của pháp luật và phân công, phân
cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định
của pháp luật và phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của công dân liên quan
đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc thiểu
số và những vấn đề khác về dân tộc xem xét, trình và chuyển cơ quan có thẩm
quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các Sở, Ban ngành
có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các Sở, Ban ngành và các cơ quan, tổ
chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc và
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức,
viên chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, UBND cấp huyện và công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại UBND
cấp xã, bảo đảm cơ cấu thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực
hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các
trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc cử tuyển
học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật; biểu dương, tuyên dương
học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu số đạt kết quả
cao trong các kỳ thi.
14. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Ban, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban theo hướng
dẫn chung của Ủy ban Dân tộc và theo quy định của UBND tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế
độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh, Ủy
ban Dân tộc.
17. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức
thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND
tỉnh.
18. Đề nghị Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện báo cáo, cung cấp thông tin và yêu cầu phối hợp
nhiệm vụ công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh khi có sự chỉ đạo của UBND tỉnh hoặc
văn bản chỉ đạo của cấp trên.
19. Tổ chức các cuộc họp với các ngành, các cấp của
tỉnh và các đơn vị Trung ương, tỉnh khác đóng trên địa bàn tỉnh để phổ biến, triển
khai các nhiệm vụ liên quan đến công tác dân tộc do Ban Dân tộc quản lý hoặc
được Chủ tịch UBND tỉnh ủy nhiệm triển khai.
20. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, UBND cấp huyện trong việc thực hiện các quyết định của Chính phủ, các văn
bản của Bộ, Ngành Trung ương và UBND tỉnh về các mặt công tác thuộc phạm vi,
trách nhiệm quản lý nhà nước của Ban Dân tộc; kiến nghị UBND tỉnh về biện pháp
giải quyết hoặc trực tiếp giải quyết theo thẩm quyền những vấn đề vướng mắc,
phát sinh trong quá trình thực hiện các quyết định nói trên.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban Dân tộc
a) Ban Dân tộc có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng
ban.
b) Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm
trước UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Ban.
c) Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban chỉ đạo một
số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt hoặc khi cần thiết, một Phó Trưởng
ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế
độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp
vụ
a) Văn phòng
b) Thanh tra
c) Phòng Chính sách Dân tộc
d) Phòng Kế hoạch Tổng hợp
đ) Phòng Tuyên truyền và Địa bàn
3. Biên chế của Ban Dân tộc được giao trên cơ sở vị
trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên
chế của các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 4. Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng các Phòng thuộc Ban Dân tộc
1. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các Phòng thuộc Ban
Dân tộc do Trưởng ban Dân tộc bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật
và phân cấp của UBND tỉnh.
2. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, trước
pháp luật về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách, theo
dõi, chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, trước Trưởng
phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt,
một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
phòng.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách
khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các Phòng thuộc Ban Dân tộc do Trưởng
ban quyết định theo quy định.
Điều 5. Công chức và người lao động
các Phòng thuộc Ban Dân tộc
1. Công chức và người lao động trong các Phòng thuộc
Ban Dân tộc chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, trước Trưởng phòng, trước pháp
luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các Phòng do Trưởng ban quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng số
người làm việc thuộc Ban Dân tộc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển
ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động, khen thưởng, kỷ
luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức và người
lao động trong các Phòng thuộc Ban do Trưởng ban Dân tộc quyết định theo phân
cấp hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp
luật.
4. Việc bố trí công tác đối với công chức và người lao
động của Ban Dân tộc phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công
chức, theo phẩm chất, năng lực, sở trường, bảo đảm đúng các quy định của pháp
luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Căn cứ vào Quy định này, Trưởng ban Dân tộc ban hành
Quy chế làm việc; Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các
Phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh
hoặc vướng mắc, Trưởng ban Dân tộc thống nhất Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo UBND
tỉnh xem xét để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.