Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu | 21/2014/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 06/01/2014 |
Ngày có hiệu lực | 16/01/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | Nguyễn Văn Đọc |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2014/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 06 tháng 01 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số: 83/TTr-STP ngày 29 tháng 11 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế:
- Quyết định số 3492/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quyết định số 2851/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế soạn thảo, thẩm định, trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 3492/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2014/QĐ-UBND ngày 06/01/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
1.1. Quy chế này ban hành nhằm quy định chi tiết và cụ thể hoá một số quy định của pháp luật về:
- Trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động xây dựng: Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức soạn thảo và trình Hội đồng nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là “văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh”), văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.2. Trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh trong Quy chế này gồm:
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2014/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 06 tháng 01 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số: 83/TTr-STP ngày 29 tháng 11 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế:
- Quyết định số 3492/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quyết định số 2851/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế soạn thảo, thẩm định, trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 3492/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2014/QĐ-UBND ngày 06/01/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
1.1. Quy chế này ban hành nhằm quy định chi tiết và cụ thể hoá một số quy định của pháp luật về:
- Trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động xây dựng: Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức soạn thảo và trình Hội đồng nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là “văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh”), văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.2. Trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh trong Quy chế này gồm:
- Lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Lấy ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc đối tượng áp dụng của Quy chế này.
Ngoài các trình tự, thủ tục quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tuân thủ các trình tự, thủ tục khác (như: Trình tự, thủ tục thẩm tra dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh; trình tự, thủ tục xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ...) theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 91/2006/NĐ-CP”).
Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:
a) Do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành theo hình thức nghị quyết, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo hình thức quyết định, chỉ thị;
b) Được ban hành theo thủ tục, trình tự quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
c) Có chứa quy tắc xử sự chung (quy phạm pháp luật), được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng và có hiệu lực trong phạm vi địa phương;
d) Được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp theo quy định của pháp luật.
2. Các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, nhưng không có đầy đủ các yếu tố của văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật và không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
3. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật theo quy định tại điểm c nhưng không có đủ các yếu tố được quy định tại điểm a, điểm b và điểm d khoản 1 Điều này như công văn, thông báo, điện báo, hướng dẫn và các giấy tờ hành chính khác thì phải bị đình chỉ thi hành và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
1. Lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh.
1.1. Lập, thông qua chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh.
a) Chương trình xây dựng nghị quyết hàng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh được xây dựng căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, bảo đảm thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, bảo đảm các quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương.
b) Việc lập, thông qua chương trình xây dựng nghị quyết hàng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 2, Điều 21 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Điều 13 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
- Căn cứ Điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và gửi đề nghị đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 10 hàng năm. Đề nghị xây dựng nghị quyết phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Dự thảo Dự kiến chương trình phải nêu rõ tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Dự kiến chương trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua đến Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 10 hàng năm, để Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện các trình tự, thủ tục tiếp theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP.
1.2. Điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Việc điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 3, Điều 21 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Điều 14 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
- Trong trường hợp xét thấy không còn nhu cầu ban hành văn bản hoặc có phát sinh nhu cầu ban hành văn bản, cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có thể đề nghị đưa ra khỏi chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh văn bản đã dự kiến hoặc bổ sung văn bản vào chương trình.
- Cơ quan đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng Hônhân dân tỉnh phải xây dựng tờ trình gửi Ủy ban nhân dân tỉnh. Nội dung tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh chương trình. Trong trường hợp đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình thì trong nội dung tờ trình phải nêu rõ dự kiến tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
2. Lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
2.1. Lập, thông qua chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh được xây dựng căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Căn cứ Điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đề nghị xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi đề nghị đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp trước ngày 01 tháng 12 của năm trước. Đề nghị xây dựng quyết định, chỉ thị phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ lập dự kiến chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Dự kiến chương trình phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm trước, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
d) Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh được thông qua tại phiên họp tháng một hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh và được gửi đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ chức, cơ quan hữu quan.
2.2. Điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Trong trường hợp xét thấy không còn nhu cầu ban hành văn bản hoặc có phát sinh nhu cầu ban hành văn bản, cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có thể đề nghị đưa ra khỏi chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản đã dự kiến hoặc bổ sung văn bản vào chương trình.
b) Cơ quan đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh phải xây dựng tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp. Nội dung tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh chương trình, trong trường hợp đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình thì trong nội dung tờ trình phải nêu rõ dự kiến tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
c) Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị và yêu cầu quản lý của địa phương, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan dự kiến điều chỉnh chương trình và trình Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp gần nhất.
Điều 4. Soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tuỳ theo tính chất và nội dung của nghị quyết, quyết định, chỉ thị, Ủy ban nhân dân tỉnh phân công cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
2. Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây:
a) Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật không chứa đựng quy định về thủ tục hành chính:
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
- Chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ; xác định hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật được sử dụng làm căn cứ pháp lý trong dự thảo;
- Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo;
- Chuẩn bị tờ trình và các tài liệu liên quan đến dự thảo. Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, quá trình xây dựng dự thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
- Giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp trong trường hợp văn bản phải được thẩm định theo quy định.
b) Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có chứa đựng quy định về thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức (dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh có chứa đựng quy định về thủ tục hành chính): Ngoài các nhiệm vụ nêu tại điểm a khoản này, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo còn phải tổ chức đánh giá tác động quy định về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 63/2010/NĐ-CP”) và Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 48/2013/NĐ-CP”).
3. Thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chất lượng và nội dung của dự thảo, tiến độ soạn thảo;
- Tổ chức xây dựng kế hoạch soạn thảo; tổ chức họp, thảo luận về dự thảo;
- Chỉ đạo chuẩn bị đề cương, xây dựng và chỉnh lý dự thảo;
- Định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ xây dựng dự thảo và kịp thời xin ý kiến về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo;
- Căn cứ vào nội dung dự thảo, quyết định việc đăng tải dự thảo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương hoặc trên trang thông tin điện tử của tỉnh để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến;
- Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến về dự thảo.
4. Trong trường hợp soạn thảo văn bản có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới, Thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có thể thành lập Tổ soạn thảo.
a) Thành viên Tổ soạn thảo gồm: Đại diện đơn vị được giao chủ trì soạn thảo là Tổ trưởng Tổ soạn thảo; đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là thành viên Tổ soạn thảo. Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có liên quan tham gia Tổ soạn thảo.
b) Tổ soạn thảo thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến dự thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo;
- Nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
- Xây dựng đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo;
- Chuẩn bị tờ trình và tài liệu liên quan đến dự thảo.
c) Tổ soạn thảo tự giải thể và chấm dứt hoạt động khi dự thảo được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 5. Lấy ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Lấy ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật không chứa đựng quy định về thủ tục hành chính
a) Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo:
Tuỳ theo tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp thì cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
Việc lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết, quyết định, chỉ thị có thể được thực hiện dưới các hình thức sau: lấy ý kiến trực tiếp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo; lấy ý kiến thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của địa phương; lấy ý kiến qua khảo sát, phát phiếu thăm dò tới các đối tượng.
b) Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức hữu quan: Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
2. Lấy ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có chứa đựng quy định về thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức (dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh có chứa đựng quy định về thủ tục hành chính)
a) Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo: Ngoài việc lấy ý kiến của các đối tượng theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo còn phải gửi văn bản lấy ý kiến của Sở Tư pháp về thủ tục hành chính được xây dựng trong dự thảo quyết định.
b) Trách nhiệm của Sở Tư pháp: Sở Tư pháp thẩm định về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo quyết định thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh. Nội dung thẩm định chủ yếu xem xét các vấn đề được quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến do Bộ Tư pháp ban hành và đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính để tổng hợp ý kiến gửi cơ quan chủ trì soạn thảo.
3. Nghiên cứu các ý kiến đóng góp để chỉnh lý dự thảo
Sau khi tổ chức lấy ý kiến tham gia vào dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị, cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu các ý kiến đóng góp để chỉnh lý dự thảo; đồng thời tổ chức soạn thảo các văn bản sau:
- Bản tổng hợp ý kiến tham gia vào dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
- Bản nghiên cứu tiếp thu và giải trình các ý kiến tham gia vào dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị. Trong đó, nội dung thể hiện các vấn đề sau:
+ Những ý kiến đã được tiếp thu để chỉnh lý dự thảo;
+ Giải trình những ý kiến không tiếp thu chỉnh lý dự thảo;
+ Đối với dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh có chứa đựng quy định về thủ tục hành chính, việc tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia của Sở Tư pháp đối với quy định về thủ tục hành chính phải được thể hiện thành một phần riêng trong Bản nghiên cứu tiếp thu và giải trình các ý kiến tham gia vào dự thảo.
1. Khi gửi hồ sơ thẩm định đến Sở Tư pháp, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi đầy đủ các văn bản, tài liệu sau:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Dự thảo Tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
d) Bản tổng hợp ý kiến tham gia vào dự thảo;
đ) Các tài liệu liên quan, bao gồm:
- Bản giải trình cơ sở pháp lý (giải trình cụ thể về điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật đã áp dụng để xây dựng nội dung trong dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị);
- Bản nghiên cứu tiếp thu và giải trình các ý kiến tham gia vào dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị (nội dung thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Quy chế này);
- Một số văn bản sử dụng làm cơ sở pháp lý cho việc xây dựng dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị, như: Văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến nội dung dự thảo; văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan Đảng và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thông tin, tư liệu khác có liên quan đến dự thảo theo yêu cầu của Sở Tư pháp.
2. Đối với dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh có chứa đựng quy định về thủ tục hành chính, thì ngoài thành phần hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo còn phải gửi thêm các văn bản, tài liệu sau:
- Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính (nội dung thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Quy chế này);
- Văn bản tham gia ý kiến của Sở Tư pháp đối với quy định về thủ tục hành chính xây dựng trong dự thảo.
3. Nếu việc gửi hồ sơ đề nghị thẩm định không đầy đủ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cơ quan thẩm định (Sở Tư pháp) gửi văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ gửi thẩm định theo đúng quy định.
Điều 7. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp, cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Phạm vi thẩm định
a) Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật không chứa đựng quy định về thủ tục hành chính, phạm vi thẩm định bao gồm:
- Sự cần thiết ban hành nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
- Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
- Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị với hệ thống pháp luật;
- Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Ngoài phạm vi thẩm định nêu trên, Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
b) Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có chứa đựng quy định về thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức (dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh có chứa đựng quy định về thủ tục hành chính): Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định quy định về thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
3. Thời hạn thẩm định: Trong phạm vi 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ do cơ quan soạn thảo gửi đến, Sở Tư pháp hoàn thành báo cáo thẩm định gửi đến cơ quan soạn thảo để kịp thời tiếp thu, chỉnh lý.
4. Trách nhiệm của cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo trong việc tiếp thu ý kiến thẩm định: Sau khi nhận được báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định, chỉnh lý dự thảo và xây dựng Tờ trình chính thức để trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Thời hạn gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị:
a) Đối với hồ sơ dự thảo nghị quyết: Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Ủy ban nhân dân tỉnh để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là 3 (ba) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp.
b) Đối với hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị: Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị đến Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là 5 (năm) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp.
2. Thành phần hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
c) Bản tổng hợp ý kiến tham gia vào dự thảo;
d) Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp;
đ) Các tài liệu liên quan quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 6 của Quy chế này, bao gồm: Bản giải trình cơ sở pháp lý; Bản nghiên cứu tiếp thu và giải trình các ý kiến tham gia vào dự thảo; Văn bản sử dụng làm cơ sở pháp lý cho việc xây dựng dự thảo.
Ngoài ra, đối với hồ sơ trình dự thảo nghị quyết, thì ngoài thành phần hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng dự thảo Tờ trình để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự thì Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định, chỉ thị theo trình tự, thủ tục như sau:
1. Trường hợp phải giải quyết các vấn đề đột xuất thì trình tự, thủ tục soạn thảo quyết định, chỉ thị được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cá nhân soạn thảo dự thảo quyết định, chỉ thị và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo;
b) Cơ quan, cá nhân soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị và gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị bao gồm tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị, ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan và tài liệu có liên quan;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc gửi hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là một ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề khẩn cấp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, chỉ đạo việc soạn thảo dự thảo quyết định, chỉ thị và triệu tập ngay phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh để thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành quyết định, chỉ thị.
1. Kinh phí xây dựng văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh do Ngân sách tỉnh bảo đảm và được bố trí trong dự toán kinh phí chi hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
2. Việc bố trí kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh tại cơ quan, đơn vị được thực hiện theo chương trình, kế hoạch chính thức và chương trình, kế hoạch bổ sung trong năm, bảo đảm phù hợp với tiến độ triển khai nhiệm vụ và trong phạm vi dự toán ngân sách đã được giao.
3. Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, chương trình, kế hoạch xây dựng các văn bản, tính chất phức tạp của văn bản được dự kiến xây dựng và hoàn thiện, thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm bố trí kinh phí để thực hiện cho phù hợp với tiến độ triển khai nhiệm vụ.
4. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phải đúng mục đích, nội dung, chế độ và định mức chi theo quy định của pháp luật về các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và quy định tại Thông tư số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16 tháng 03 năm 2012 của liên Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 47/2012/TTLT-BTC-BTP”).
1. Việc lập dự toán và phân bổ kinh phí được thực hiện như sau:
a) Hàng năm, các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình và các quy định tại Thông tư số 47/2012/TTLT-BTC-BTP lập dự kiến chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời lập dự toán kinh phí thực hiện tổng hợp chung vào dự toán kinh phí chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân và Sở Tư pháp để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp văn bản được ban hành đột xuất, khẩn cấp, bổ sung vào chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản hàng năm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; văn bản có trong chương trình, kế hoạch nhưng chuyển sang năm sau hoặc tạm dừng thực hiện, cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo phải kịp thời thông báo đến cơ quan tài chính, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân và Sở Tư pháp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bổ sung, điều chỉnh kinh phí cho phù hợp.
c) Căn cứ dự toán kinh phí chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phân bổ định mức xây dựng cho từng loại văn bản theo quy định tại Điều 6 của Thông tư số 47/2012/TTLT-BTC-BTP, quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
2. Việc sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện như sau:
a) Việc sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản phải bảo đảm đúng nội dung chi, mức chi quy định tại Điều 4, Điều 5 của Thông tư số 47/2012/TTLT-BTC-BTP, các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và bảo đảm đầy đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
b) Kinh phí bố trí cho công tác xây dựng văn bản trong năm, trường hợp chưa sử dụng hết thì được chuyển sang năm sau, để tiếp tục sử dụng cho công tác xây dựng văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Trường hợp văn bản trong chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản hàng năm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng chuyển sang năm sau hoặc tạm dừng thực hiện, cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo thực hiện quyết toán theo các nội dung công việc, hoạt động đã được thực hiện.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức
Cơ quan, tổ chức khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công chủ trì soạn thảo và cơ quan thẩm định (Sở Tư pháp) có trách nhiệm tuân thủ trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP và theo quy định của Quy chế này.
Điều 13. Ủy ban nhân dân tỉnh giao
Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc các cơ quan, tổ chức thực hiện trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Quy chế này.
Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức trong việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp để tổng hợp, đề xuất) sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.