UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2013/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
30 tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC: BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐỂ THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
GIAI ĐOẠN 2011-2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
16/12/2002;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ Sửa đổi một số
tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012
của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Quyết định
số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung cơ chế đầu tư
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Liên Bộ: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2010/NQ-HĐND ngày
16/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về xây dựng nông thôn mới tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND ngày 19/7/2013 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Yên Bái quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện
một số nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn
2011-2020;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số 104/TTr–SKHĐT ngày 30 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định mức hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước để thực hiện một số nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2020”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
Yên Bái; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận
tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa thể
thao và Du lịch, Công thương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT.UBHND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như điều 3 QĐ;
- Công TT điện tử;
- Lưu: VT, XD, TH.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY ĐỊNH
MỨC HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỂ THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI
DUNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2011-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2013 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu
Huy động các nguồn lực, tổ chức thực hiện đạt
các tiêu chí xây dựng nông thôn mới nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết
số 26/2010/NQ-HĐND ngày 16/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về xây dựng
nông thôn mới tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2020.
Điều 2. Đối tượng hỗ trợ
a) Các xã thuộc chương trình Mục tiêu quốc về
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2020;
b) Hộ gia đình và chủ trang trại trên địa bàn
nông thôn; hợp tác xã, tổ hợp tác và doanh nghiệp nhỏ trên địa bàn nông thôn;
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ
Hỗ trợ vốn cho các hạng mục, công trình thực hiện
theo kế hoạch hàng năm, các hạng mục công trình phải phù hợp với Quy hoạch xây
dựng nông thôn mới của xã và thuộc đề án xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt.
Mức hỗ trợ xác định theo từng hạng mục công
trình và điều kiện thực tế ở các địa phương nhưng phải đảm bảo nguyên tắc: Mức
vận động đóng góp của nhân dân tối đa không vượt quá 40% tổng kinh phí đầu tư của
từng hạng mục.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội dung và mức hỗ
trợ
a) Nội dung hỗ trợ: Xây dựng trụ sở xã; công tác
đào tạo cán bộ; xây dựng đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông thôn,
xóm; giao thông nội đồng và kênh mương nội đồng; xây dựng trường học đạt chuẩn;
xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã, thôn, bản; công trình thể thao
thôn, bản; xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư;
phát triển sản xuất và dịch vụ; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ
công nghiệp, thủy sản; chợ nông thôn.
b) Cơ chế hỗ trợ:
- Đối với tất cả các xã, hỗ trợ 100% từ ngân
sách nhà nước cho: Xây dựng trụ sở xã; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức
về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác xã.
- Đối với các xã thuộc các huyện nghèo thuộc
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, hỗ trợ tối đa 100% từ ngân sách nhà
nước cho: Xây dựng đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông thôn,
xóm; giao thông nội đồng và kênh mương nội đồng; xây dựng trường học đạt chuẩn;
xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã, thôn, bản; công trình thể thao
thôn, bản; xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư;
phát triển sản xuất và dịch vụ; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ
công nghiệp, thủy sản.
- Đối với các xã còn lại, hỗ trợ một phần từ
ngân sách nhà nước cho: Xây dựng đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao
thông thôn, xóm; giao thông nội đồng và kênh mương nội đồng; xây dựng trường học
đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã, thôn, bản; chợ nông
thôn; công trình thể thao thôn, bản; xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt,
thoát nước thải khu dân cư; phát triển sản xuất và dịch vụ; hạ tầng các khu sản
xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản.
Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
Số TT
|
Nội dung hỗ
trợ
|
Vốn ngân
sách TW, tỉnh (%)
|
Vốn ngân
sách cấp huyện, xã và huy động khác (%)
|
1
|
Xây dựng đường giao thông đến trung tâm xã, đường
giao thông thôn, xóm; giao thông nội đồng
|
Thực hiện theo
Đề án phát triển giao thông nông thôn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2015
|
2
|
Kiên cố hóa kênh mương nội đồng.
|
70
|
30
|
3
|
Trường học đạt chuẩn
|
90
|
10
|
4
|
Trạm y tế xã
|
70
|
30
|
5
|
Nhà văn hóa xã, thôn bản
|
60
|
40
|
6
|
Chợ nông thôn
|
60
|
40
|
7
|
Công trình thể thao thôn, bản
|
60
|
40
|
8
|
Công trình cấp nước
sinh hoạt (áp dụng đối với công trình cấp nước tập trung)
|
-
|
Đối với các xã đặc biệt khó khăn
|
90
|
10
|
-
|
Đối với các xã còn lại
|
75
|
25
|
9
|
Công trình thoát nước thải khu dân cư
|
60
|
40
|
10
|
Phát triển sản xuất và dịch vụ: Hỗ trợ hoạt động
khuyến nông
|
Nội dung và mức
hỗ trợ thực hiện theo Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ
về khuyến nông và Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010
của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
11
|
Hạ tầng khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công
nghiệp, thủy sản
|
60
|
40
|
Chương III
CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Cơ chế quản lý vốn đầu
tư:
Cơ chế quản lý vốn đầu tư đối với các nội dung hỗ
trợ theo Quy định này được thực hiện theo các quy định hiện hành về quản lý vốn
đầu tư thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Điều 6. Nguồn kinh phí hỗ trợ
Nguồn kinh phí được hỗ trợ bằng nguồn vốn thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, vốn ngân sách địa
phương và lồng ghép các nguồn: vốn ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho
ngân sách địa phương, vốn các chương trình mục tiêu quốc gia khác (ngoài Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới); vốn tín dụng; vốn hỗ trợ từ
các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế khác; huy động sự đóng góp
của cộng đồng dân cư.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
a. Uỷ ban nhân dân tỉnh: Quyết định phê duyệt kế
hoạch hỗ trợ kinh phí hàng năm theo quy định; chỉ đạo các sở, ngành, các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với
các sở, ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong
công tác tổng hợp kế hoạch kinh phí hỗ trợ hàng năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định; Thống nhất với Sở Tài chính cân đối, bố trí nguồn vốn đầu
tư, hỗ trợ theo kế hoạch và các chương trình, dự án được Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
c. Sở Tài chính: Bảo đảm kinh phí thực hiện và
chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc quản lý, cấp phát, thanh quyết toán kinh
phí hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới theo
quy định.
d. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở ngành có liên quan hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới theo quy định; Theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gửi Ban Chỉ đạo Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
e. Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan: Theo
chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra
các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện theo quy định.
f. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, triển khai thực hiện quyết định này trên địa
bàn quản lý, phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát việc triển khai thực hiện tại địa phương đúng nội dung hỗ trợ đảm
bảo hiệu quả, công khai, minh bạch; Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện hàng
năm của các xã gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chức năng để tổng hợp
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh; Kiểm tra, đánh giá định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả
năm báo cáo tình hình và kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
g. Ủy ban nhân dân các xã: Xây dựng kế hoạch
hàng năm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các ngành chức năng có liên quan; định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện, tình hình
huy động vốn Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc yêu cầu các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan kịp thời báo cáo bằng văn bản về Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung./.