UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2099/2009/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 14 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm
2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm
2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31 tháng 7 năm
2007 của Văn phòng Chính phủ Hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
844/TTr-SNV ngày 03 tháng 9 năm 2009,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản
lý công tác Thi đua, Khen thưởng tỉnh Cao Bằng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng và Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị, xã, phường, thị trấn; Giám đốc các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Hải Hầu
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2099 /2009/QĐ-UBNDngày 14 tháng 9 năm 2009
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc phân
cấp quản lý Nhà nước một số lĩnh vực trong công tác thi đua khen thưởng, bao gồm:
việc tổ chức phong trào thi đua; đề nghị khen thưởng; thẩm định, trình khen thưởng;
quyết định khen thưởng; trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng;
hiệp y khen thưởng, huỷ bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng
đã nhận; tước danh hiệu vinh dự Nhà nước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan Nhà nước địa
phương thực hiện công tác quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng.
2. Các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị -
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, lực lượng vũ trang, các
doanh nghiệp (gọi chung là cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
3. Các cơ quan và đối tượng khác
có liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện phân cấp quản lý thi đua, khen thưởng
1. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo
thống nhất, chặt chẽ trong việc quản lý Nhà nước.
2. Thực hiện đúng chủ trương,
chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của cấp
trên về tổ chức phong trào thi đua; đề nghị khen thưởng; thẩm định, trình khen
thưởng; quyết định khen thưởng; trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng; hiệp y khen thưởng, huỷ bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật,
tiền thưởng đã nhận; tước danh hiệu vinh dự nhà nước và quản lý quỹ thi đua,
khen thưởng.
3. Phân cấp quản lý thi đua,
khen thưởng gắn liền với việc tăng cường trách nhiệm thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
4. Thực hiện công khai, dân chủ,
công bằng, chính xác trong quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
Chương II
NỘI DUNG PHÂN CẤP CỤ THỂ
Điều 4. Tổ
chức các phong trào thi đua
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi toàn tỉnh.
Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội
vụ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh phát động phong trào thi đua nhằm thực hiện thắng lợi các chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong
phạm vi đơn vị mình quản lý.
Cán bộ phụ trách công tác thi
đua, khen thưởng có trách nhiệm tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phát động
phong trào thi đua nhằm thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của cơ quan, đơn vị.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã phát động phong trào thi đua trong phạm vi đơn vị mình quản lý.
Cán bộ phụ trách công tác thi
đua, khen thưởng có trách nhiệm tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
phát động phong trào thi đua nhằm thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; các nhiệm vụ chính trị - kinh tế - xã
hội tại xã.
Điều 5. Thẩm
quyền xét đề nghị khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh xét đề nghị các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng sau:
- Cờ thi đua của Chính phủ;
- Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân
tỉnh tặng cho cơ quan, đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của các khối thi đua cấp
tỉnh.;
- Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ;.
- Huân chương quy định tại Điều
33 Luật Thi đua, Khen thưởng;
- Danh hiệu vinh dự Nhà nước (gồm
danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh
hùng Lao động, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc
ưu tú, Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú);
- Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải
thưởng Nhà nước.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở
Nội vụ thẩm định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng thưởng các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng sau:
- Cờ Thi đua của Uỷ ban nhân dân
tỉnh tặng đơn vị cơ sở xuất sắc dẫn đầu ngành;
- Tập thể Lao động xuất sắc; Đơn
vị Quyết thắng;
- Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh;
- Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Uỷ ban nhân dân cấp
xã; các đơn vị cơ sở (công ty, doanh nghiệp, bệnh viện, trường học, xí nghiệp,
hợp tác xã, ban quản lý...) xét đề nghị các danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng sau:
- Danh hiệu Lao động tiên tiến;
Chiến sỹ tiên tiến;
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ
sở;
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp
tỉnh;
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua
toàn quốc;
- Danh hiệu Tập thể Lao động
tiên tiến; Đơn vị tiên tiến;
- Danh hiệu Tập thể Lao động xuất
sắc; Đơn vị Quyết thắng;
- Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân
tỉnh;
- Cờ thi đua của Chính phủ;
- Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh;
- Huân chương, Huy chương các loại;
Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước.
- Giấy khen.
4. Khối thi đua thuộc tỉnh suy
tôn, đề nghị các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng sau:
- Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân
tỉnh;
- Cờ thi đua của Chính phủ;
- Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
Điều 6. Thẩm
quyền trình khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng
- Huân chương, Huy chương, Giải
thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, danh hiệu vinh dự Nhà nước;
- Cờ thi đua của Chính phủ;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ.
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua
toàn quốc.
2. Trưởng khối thi đua thuộc tỉnh
a) Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh khen thưởng:
- Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân
tỉnh;
- Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
b) Đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh trình Chính phủ tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ cho đơn vị dẫn đầu
khối thi đua có thành tích đặc biệt xuất sắc.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
tặng thưởng:
- Danh hiệu Tập thể lao động xuất
sắc; Đơn vị Quyết thắng;
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp
tỉnh;
- Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân
tỉnh đối với các xã, phường, thị trấn, đơn vị cơ sở (bệnh viện, trường học...).
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
(đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh tế...) trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
tặng thưởng:
- Danh hiệu Lao động tiên tiến;
Chiến sỹ tiên tiến;
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ
sở;
- Danh hiệu Tập thể Lao động
tiên tiến; Đơn vị tiên tiến.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị và
Giám đốc các doanh nghiệp ngoài Nhà nước: Công ty Trách nhiệm hữ hạn, Công ty Cổ
phần, Doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài; Chủ nhiệm hợp
tác xã... trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện khen thưởng:
- Danh hiệu Tập thể Lao động
tiên tiến;
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ
sở.
6. Uỷ ban nhân dân cấp xã trình
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện tặng thưởng các danh hiệu thi đua của tập thể
và cá nhân như sau:
- Danh hiệu Tập thể Lao động
tiên tiến;
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ
sở;
- Danh hiệu Lao động tiên tiến.
Điều 7. Thẩm
quyền quyết định khen thưởng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền
cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng:
- Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định tặng thưởng:
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp
tỉnh;
- Danh hiệu Tập thể lao động xuất
sắc; Đơn vị Quyết thắng;
- Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
3. Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh quyết định tặng thưởng:
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ
sở;
- Danh hiệu Lao động tiên tiến;
- Danh hiệu Tập thể lao động
tiên tiến;
- Giấy khen.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quyết định tặng thưởng:
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ
sở;
- Danh hiệu Lao động tiên tiến;
Chiến sỹ tiên tiến;
- Danh hiệu Tập thể Lao động
tiên tiến; Đơn vị tiên tiến;
- Danh hiệu văn hóa: cơ quan,
đơn vị, làng, tổ dân phố văn hoá;
- Giấy khen.
5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã quyết định tặng thưởng:
- Danh hiệu Gia đình văn hoá;
- Giấy khen.
6. Khối sản xuất kinh doanh:
a) Trưởng Ban quản lý khu kinh tế,
khu công nghiệp quyết định tặng thưởng:
- Danh hiệu Lao động tiên tiến;
- Danh hiệu Tập thể lao động
tiên tiến;
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ
sở;
- Giấy khen.
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý các hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ....
quyết định tặng thưởng danh hiệu Lao động tiên tiến.
c) Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Giám đốc doanh nghiệp ngoài Nhà nước: Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ
phần, xí nghiệp tư nhân, xí nghiệp liên doanh nước ngoài ... quyết định tặng
thưởng danh hiệu Lao động tiên tiến.
Điều 8. Thẩm
quyền trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Người có thẩm quyền quyết định tặng
thưởng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng
hoặc ủy quyền trao tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng đó.
Người được ủy quyền trao tặng
các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là người có chức vụ lãnh đạo
Đảng và Nhà nước có mặt tại buổi lễ.
Điều 9. Thẩm
quyền hiệp y khen thưởng
1. Nội dung hiệp y
- Việc chấp hành các chủ trương,
chính sách của đảng và pháp luật của Nhà nước tại địa phương.
- Quá trình công tác, chức vụ và
thời gian đảm nhận chức vụ của cá nhân;
- Các hình thức khen thưởng và kỷ
luật (nếu có) của cá nhân, tập thể;
- Đối với các đơn vị có nghĩa vụ
nộp ngân sách cho Nhà nước là những nội dung cụ thể sau: xác nhận số tiền thuế
và các khoản thu khác đã nộp trong năm so với đăng ký; tỷ lệ % về số nộp ngân
sách so vơí năm trước; đã nộp đúng, nộp đủ các loại thuế, các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.
2. Thẩm quyền hiệp y khen thưởng
a) Thường trực Tỉnh uỷ cho ý kiến
chỉ đạo đối với các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua của các tập thể và
cá nhân sau:
* Đối với tập thể:
- Huân chương Sao vàng;
- Huân chương Hồ Chí Minh;
- Huân chương Độc lập hạng nhất,
hạng nhì, hạng ba;
- Huân chương Quân công hạng nhất,
hạng nhì, hạng ba;
- Huân chương Lao động hạng nhất,
hạng nhì, hạng ba;
- Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng
nhất, hạng nhì, hạng ba;
- Huân chương Chiến công hạng nhất,
hạng nhì, hạng ba;
- Huân chương Đại đoàn kết Dân tộc;
- Huân chương Dũng cảm;
- Huân chương Hữu nghị;
- Danh hiệu vinh dự Nhà nước quy
định tại điều 58 Luật Thi đua, Khen thưởng;
- Giải thưởng Hồ Chí Minh và các
giải thưởng nhà nước.
* Đối với cá nhân: các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước đối với cá nhân thuộc diện Ban
Thường vụ quản lý.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
hiệp y khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của các tập
thể, cá nhân thuộc cơ quan Trung ương đóng tại địa phương sau:
- Cờ Thi đua của Chính phủ;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ;
- Danh hiệu Chiến sỹ thi đua
toàn quốc.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm hiệp y khen thưởng khi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương có văn bản đề
nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh cho ý kiến hiệp y khen thưởng các đơn vị thuộc ngành
Trung ương đóng tại địa phương.
4. Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở
Nội vụ có trách nhiệm đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh hiệp y
thành tích đối với các tập thể (doanh nghiệp, hiệp hội, hội, trường học…) đối với
thành tích đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
Điều 10. Huỷ
bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận
1. Các trường hợp bị huỷ bỏ quyết
định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận:
a) Kê khai gian dối, làm giả hồ
sơ, xác nhận, đề nghị sai trong thi đua, khen thưởng;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để
đề nghị, quyết định khen thưởng trái pháp luật.
2. Thẩm quyền đề nghị huỷ bỏ quyết
định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận
a) Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở
Nội vụ đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định huỷ bỏ quyết định
khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận đối với các danh hiệu và
hình thức khen thưởng sau:
- Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân
tỉnh;
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp
tỉnh;
- Danh hiệu Tập thể lao động xuất
sắc;
- Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
đề nghị Thủ tướng Chính phủ ra quyết định huỷ bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi
hiện vật, tiền thưởng đã nhận đối với Cờ thi đua của Chính phủ; Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ.
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ra quyết định huỷ bỏ quyết định
khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận đối với Huân chương, Huy
chương các loại; Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng nhà nước.
Điều 11. Tước
danh hiệu vinh dự Nhà nước
1. Đối tượng bị tước danh hiệu:
là các cá nhân được tặng thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước quy định tại Điều 58
của Luật Thi đua, Khen thưởng mà vi phạm pháp luật bị toà án xét xử bằng hình
thức phạt tù nhưng cho hưởng án treo trở lên và bản án đã có hiệu lực pháp luật.
2. Ban Thi đua, Khen thưởng, Sở
Nội vụ căn cứ quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án để làm các thủ tục
giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch
nước ra quyết định tước danh hiệu vinh dự nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ có trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị có tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy
định này./.