ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
209/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp,
ngày 18 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02
tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật an toàn thực phẩm; Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2018 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số quy định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Y tế;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09 tháng 5
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Công văn số
308/SYT-NVY ngày 14 tháng 02 năm 2019 về việc quy định phân công, phân cấp
trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công,
phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định Quyết định số 708/QĐ-UBND-HC ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc các Sở:
Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Y tế, NN&PTNT, Công Thương;
- TT/Tỉnh uỷ, TT/HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, THVX.Ntn
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Tấn Bửu
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 209 /QĐ-UBND-HC ngày 18 tháng 3 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này phân công Sở Y
tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, phân cấp Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp xã) trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều
2. Mục đích, yêu cầu
Tăng cường trách nhiệm, năng
lực tổ chức thực hiện của các đơn vị có liên quan đối với hoạt động đảm bảo an
toàn thực phẩm, thực hiện chỉ đạo xuyên suốt từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện, xã;
tăng cường trách nhiệm và quy định về phân công, phân cấp phối hợp giữa các
ngành, địa phương nhằm đảm bảo quản lý có hiệu quả trong hoạt động đảm bảo an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Điều
3. Nguyên tắc phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm
1. Thực hiện đúng nguyên tắc
phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo Điều 36, Nghị
định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.
2. Bảo đảm sự thống nhất quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; phân định rõ nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo và tự
chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để bảo
đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ bảo đảm an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu cải
cách hành chính.
3. Phân công, phân cấp trách
nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo các nội dung quy định tại Điều
65, Luật An toàn thực phẩm, Điều 40, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và Chỉ thị số
13/CT-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
4. Ngành nào cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ sở sản xuất thì tiếp nhận Bản
tự công bố sản phẩm của cơ sở sản xuất đó; cơ sở sản xuất nhiều sản phẩm thuộc
thẩm quyền quản lý của cấp Bộ và Tỉnh (bao gồm sản xuất nhiều sản phẩm thuộc
nhiều ngành Tỉnh quản lý) thì phạm vi quản lý của cấp Tỉnh do ngành trực thuộc
Bộ đó quản lý.
Chương
II
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA CÁC CƠ QUAN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN,
XÃ
Điều 5.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Sở Y tế
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm; là thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh;
tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi trách
nhiệm quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp các đơn
vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện chiến
lược quốc gia, quy hoạch, kế hoạch tổng thể về an toàn thực phẩm; tổ chức thực
hiện các chính sách, kế hoạch, đề án, văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực
phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; Chủ trì xây dựng, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn thực phẩm đối với
các sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương thuộc phạm vi trách nhiệm quản
lý.
3. Tổng hợp tình hình an
toàn thực phẩm tại địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế; yêu cầu
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công
tác quản lý an toàn thực phẩm.
4. Phối hợp các đơn vị liên
quan tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn thực
phẩm; Tổ chức giám sát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm trên địa bàn tỉnh; cảnh báo sự
cố ngộ độc thực phẩm.
5. Tổ chức cấp Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất nước uống đóng
chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực
phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm
dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi,
phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi chất bổ sung vào thực phẩm thuộc
lĩnh vực quản lý của Ngành Y tế, cơ sở sản xuất thực phẩm khác trên địa bàn Tỉnh
không được quy định tại danh mục của Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh
dịch vụ ăn uống do Bộ ế hoạch Đầu tư và Sở ế hoạch Đầu tư tỉnh cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Ủy ban nhân dân
(hoặc cơ quan có thẩm quyền) huyện, thị xã và thành phố thuộc Tỉnh cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh có quy mô kinh doanh từ 200 suất ăn/lần phục vụ trở
lên.
6. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và có
quy mô kinh doanh trên 200 suất ăn/lần phục vụ; quản lý an toàn thực phẩm đối với
các khu du lịch, lễ hội, hội nghị do tỉnh tổ chức và các đối tượng khác theo
phân cấp quản lý.
7. Tổ chức tiếp nhận, quản
lý hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội
dung quảng cáo sản phẩm và tiếp nhận Bản tự công bố các sản phẩm/nhóm sản phẩm
thực phẩm, hàng hoá theo phân cấp Bộ Y tế và theo chỉ định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
8. Thanh tra, kiểm tra cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố thuộc phạm
vi trách nhiệm quản lý; Hậu kiểm các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm, hàng hoá
đã được cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm và Bản tự công bố sản
phẩm thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý; Giám sát điều kiện an toàn thực phẩm đối
với các cơ sở thực phẩm thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý (bao gồm các cơ sở thực
phẩm do Trung ương quản lý đóng trên địa bàn Tỉnh).
9. Phối hợp các đơn vị liên
quan tổ chức điều tra, xử lý và khắc phục hậu quả vụ ngộ độc thực phẩm và dịch
bệnh truyền qua thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện phân công,
phân cấp và hướng dẫn quản lý về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi trách nhiệm của
Sở Y tế cho các cơ quan, đơn vị y tế tuyến huyện, xã.
11. Thực hiện các trách nhiệm
khác liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp các đơn
vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các
chính sách, kế hoạch, đề án, văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo về
an toàn thực phẩm thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý theo quy định của pháp luật;
Chủ trì xây dựng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa
phương về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa
phương thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý.
2. Tổ chức thực hiện công
tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm, cảnh báo nguy cơ nhiễm
dư lượng các chất bảo vệ thực vật, hóa chất, kháng sinh cấm trong sản phẩm thực
phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
3. Tổ chức việc cấp giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm/ nhóm thực phẩm (bao gồm sản xuất thực phẩm bổ sung) thuộc lĩnh vực quản
lý của Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các loại hình thực phẩm
theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức tiếp nhận Bản tự
công bố các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm, hàng hoá thuộc thẩm quyền quản lý
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo chỉ định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
5. Thanh tra, kiểm tra các
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý; Hậu kiểm
các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm, hàng hoá đã tiếp nhận Bản tự công bố sản
phẩm thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý; Giám sát điều kiện an toàn thực phẩm đối
với các cơ sở thực phẩm thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý (bao gồm các cơ sở thực
phẩm do Trung ương quản lý đóng trên địa bàn Tỉnh).
6. Quản lý chuỗi thực phẩm
nông sản an toàn và phát triển thị trường nông sản theo quy định hiện hành.
7. Định kỳ, đột xuất báo cáo
về Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành (Sở Y tế) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương;
8. Phối hợp với Sở Y tế
trong việc điều tra, xử lý và khắc phục hậu quả vụ ngộ độc thực phẩm và các bệnh
truyền qua thực phẩm trên địa bàn;
9. Thực hiện phân công, phân
cấp và hướng dẫn quản lý về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho các cơ quan, đơn vị chuyên môn
tuyến huyện, xã.
10. Thực hiện các trách nhiệm
khác liên quan đến an toàn thực phẩm theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Sở Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp các đơn
vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các chính
sách, kế hoạch, đề án, văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc
lĩnh vực được phân công quản lý; tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo về an
toàn thực phẩm thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý theo quy định của pháp luật;
Chủ trì xây dựng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa
phương về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa
phương thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý.
2. Tổ chức thực hiện công
tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm, cảnh báo nguy cơ ô
nhiễm trong sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
3. Tổ chức việc cấp giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm/ nhóm thực phẩm (bao gồm sản xuất thực phẩm bổ sung) thuộc lĩnh vực quản
lý của Ngành Công Thương và các loại hình thực phẩm theo phân cấp của Bộ Công
Thương trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức tiếp nhận Bản tự
công bố các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm, hàng hoá thuộc thẩm quyền quản lý
của Bộ Công Thương và theo chỉ định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Thanh tra, kiểm tra các
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý; Hậu kiểm
các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm, hàng hoá đã tiếp nhận Bản tự công bố sản
phẩm thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý; Giám sát điều kiện an toàn thực phẩm đối
với các cơ sở thực phẩm thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý (bao gồm các cơ sở thực
phẩm do Trung ương quản lý đóng trên địa bàn Tỉnh).
6. Thực hiện việc kiểm tra
phòng chống thực phẩm nhập lậu, thực phẩm giả, gian lận thương mại trên thị trường
đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm.
7. Định kỳ, đột xuất báo cáo
Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành (Sở Y tế) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương.
8. Phối hợp với Sở Y tế
trong điều tra, xử lý và khắc phục hậu quả ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền
qua thực phẩm trên địa bàn quản lý.
9. Thực hiện phân công, phân
cấp và hướng dẫn quản lý về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý
của Sở Công Thương cho các cơ quan, đơn vị chuyên môn tuyến huyện, xã.
10. Thực hiện các trách nhiệm
khác liên quan đến an toàn thực phẩm theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm trên phạm vi địa phương, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh về an toàn thực phẩm tại địa phương; tổ chức giải quyết khiếu nại,
tố cáo về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật khi để xảy ra vi phạm pháp luật về an
toàn thực phẩm trên địa bàn.
2. Tổ chức, điều hành Ban Chỉ
đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm cùng cấp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện trực tiếp làm nhiệm vụ Trưởng ban chỉ đạo liên ngành/ Trưởng ban điều
hành về vệ sinh an toàn thực phẩm các huyện, thị xã, thành phố.
3. Tổ chức cấp Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do
Ủy ban nhân dân (hoặc cơ quan có thẩm quyền) huyện, thị xã và thành phố thuộc Tỉnh
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có quy mô kinh doanh dưới 200 suất ăn/lần
phục vụ và các cơ sở thực phẩm khác theo phân cấp.
4. Quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không thuộc diện cấp Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và có quy mô kinh doanh dưới
200 suất ăn/lần phục vụ trên địa bàn, kinh doanh thức ăn đường phố; quản lý an
toàn thực phẩm đối với các khu du lịch, lễ hội, hội nghị do cấp huyện tổ chức
và các đối tượng khác theo phân cấp quản lý. Căn cứ vào tình hình thực tế và
năng lực quản lý tại địa phương, nếu cần thiết Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể
phân cấp việc quản lý đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường
phố cho phù hợp.
5. Tổ chức giám sát điều kiện
an toàn thực phẩm đối với cơ sở thực phẩm do tuyến tỉnh quản lý đóng trên địa
bàn.
6. Tổ chức tuyên truyền, vận
động việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm
trên địa bàn.
7. Thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.
8. Triển khai thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh về an
toàn thực phẩm; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên môn trên địa bàn quản lý thực
hiện các nhiệm vụ do các sở, ngành phân công, phân cấp và hướng dẫn quản lý về
an toàn thực phẩm.
9. Bố trí nguồn lực cho các
cơ quan, đơn vị để thực hiện việc quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
10. Định kỳ, đột xuất báo
cáo Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành (Sở Y tế) để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.
11. Thực hiện các nhiệm vụ
khác về an toàn thực phẩm theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm trên phạm vi địa phương, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân cấp huyện về an toàn thực phẩm tại địa phương; quản lý các hoạt động
kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố trên địa bàn và các đối tượng
theo phân cấp quản lý.
2. Tổ chức, điều hành Ban Chỉ
đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm xã, phường, thị trấn; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã trực tiếp làm nhiệm vụ Trưởng ban chỉ đạo liên ngành/ Trưởng
ban điều hành về vệ sinh an toàn thực phẩm xã, phường, thị trấn.
3. Tổ chức tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về
quản lý an toàn thực phẩm, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng ý thức của người tiêu dùng thực phẩm.
4. Kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền.
5. Thực hiện các quy định của
pháp luật và Ủy ban nhân dân cấp trên về an toàn thực phẩm.
6. Định kỳ, đột xuất báo cáo
Ban Chỉ đạo liên ngành cấp huyện để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Thực hiện các nhiệm vụ được
giao khác về an toàn thực phẩm.
Chương
III
PHỐI HỢP TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều
10. Phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Các cơ quan trong phạm vi
quản lý có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế trong việc thực hiện các hoạt động
quản lý nhà nước để bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả.
2. Sở Y tế, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Công thương tổ chức thực hiện chương trình giám
sát, phòng ngừa và ngăn chặn sự cố an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp quản lý của Bộ chuyên ngành.
3. Khi xảy ra ngộ độc thực
phẩm, Sở Y tế chịu trách nhiệm tổ chức cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị
ngộ độc thực phẩm. Các Sở liên quan trong phạm vi chuyên môn có trách nhiệm
cung cấp hồ sơ thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc
thuộc phạm vi quản lý; phối hợp với ngành y tế điều tra nguyên nhân và giám sát
điều tra căn nguyên, tiến hành truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc
thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
4. Phối hợp xử lý sự cố an
toàn thực phẩm: Khi xuất hiện sự cố an toàn thực phẩm có nguy cơ gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng, Sở Y tế chủ động phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức thanh, kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin cho cơ
quan báo, đài theo quy định.
5. Phối hợp trong xử lý phản
ánh của người dân về an toàn thực phẩm: Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công Thương có trách nhiệm xử lý phản ánh của người dân đối với sản
phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý, các Sở khác có trách nhiệm
phối hợp khi được yêu cầu.
Sở chủ trì xử lý phản ánh của
người dân có trách nhiệm thông tin kết quả xử lý về Sở Y tế (qua Chi cục An
toàn vệ sinh thực phẩm) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Phối hợp cung cấp thông
tin về an toàn thực phẩm cho báo chí:
Khi có yêu cầu cung cấp
thông tin cho báo chí, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công
Thương có trách nhiệm cung cấp thông tin về an toàn thực phẩm đối với các sản
phẩm/ nhóm sản phẩm thực phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Sở Y tế có trách nhiệm cung
cấp nội dung thông tin có liên quan đến sức khỏe.
7. Phối hợp quản lý cơ sở thực
phẩm trên địa bàn Tỉnh:
a) Cơ sở vừa tổ chức sản xuất,
kinh doanh thực phẩm, vừa kinh doanh dịch vụ ăn uống áp dụng theo khoản 10, Điều
36, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
b) Cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện của một cơ quan
quản lý, trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh có sự điều chỉnh (ngành
nghề kinh doanh) và thuộc phạm vi quản lý của cơ quan khác thì cơ quan quản lý
trước có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin quản lý cho cơ quan sau tiếp tục
theo dõi quản lý nếu có yêu cầu.
c) Đối với cơ sở vừa sản xuất,
kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống thuộc đối tượng tuyến tỉnh quản lý, vừa
thuộc đối tượng tuyến huyện quản lý thì cơ sở do cơ quan tuyến tỉnh quản lý.
Điều
11. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm
1. Các sở: Y tế, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Công Thương chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng chương
trình, kế hoạch và triển khai hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các sản phẩm
thuộc lĩnh vực được phân công quản lý, các Sở, ngành khác có trách nhiệm phối hợp
khi có yêu cầu.
2. Sở Y tế - Cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh chủ trì, phối hợp với
các lực lượng liên quan khác tổ chức và phân công thực hiện thanh tra liên
ngành.
3. Sở Y tế chủ trì, phối hợp
với các Sở chuyên ngành tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với
toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các
Sở, ngành khác trong những trường hợp sau:
a) Theo chỉ đạo của UBND tỉnh,
Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh, Bộ Y tế;
b) Phát hiện thực phẩm, phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa
đựng thực phẩm vi phạm có nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người
tiêu dùng;
c) Có sự khác biệt trong kết
luận thanh tra của các Sở chuyên ngành; Theo đề nghị của Sở chuyên ngành.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
12. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật
và trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quy định này.
2. Giao Sở Y tế hướng dẫn,
triển khai, đôn đốc và giám sát các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện Quy định này. Hàng năm, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm và Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này đến Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Điều
13. Điều khoản sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với quy định của pháp luật và tình
hình thực tế của Tỉnh, các cơ quan, đơn vị thông tin về Sở Y tế để tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết định./.