Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 2068/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch phát triển phục hồi chức năng tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2015 - 2020

Số hiệu 2068/QĐ-UBND
Ngày ban hành 01/12/2015
Ngày có hiệu lực 01/12/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bạc Liêu
Người ký Lê Thị Ái Nam
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

Y BAN NHÂN DÂN
TỈNH
BẠC LIÊU

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2068/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 01 tháng 12 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tchức Hội đồng nhân dân và y ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 4039/QĐ-BYT ngày 06/10/2014 của Bộ Y tế về phê duyệt Kế hoạch quốc gia về phát triển phục hồi chức năng giai đoạn 2014 - 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 202/TTr-SYT ngày 14/10/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch số 45/KH-SYT ngày 08/7/2015 của Sở Y tế về phát triển phục hồi chức năng tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2015 - 2020 (Có kèm theo).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Bệnh viện Đa khoa cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, Sở Y tế tổng hợp, báo cáo kết quả về UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.

2. Hàng năm, Sở Y tế xây dựng dự toán kinh phí để triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch, chuyển Sở Tài chính kiểm tra, báo cáo đề xuất nguồn theo quy định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các Sở, ngành, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- CT, PCT. VHXH;
- Các Sở, ngành: TC; NV; LĐ-TBXH; TT-TT; BHXH;
- Trường CĐYT BL;
- BVĐK BL và cấp huyện;
- TTYT các huyện, thị xã, TP;
- Lưu: VT, (TN-QĐ. 14).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH




Lê Thị Ái Nam

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

Thực hiện Luật Người khuyết tật của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa 12 Kỳ họp thứ VII thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2011;

Căn cứ Quyết định số 4039/QĐ-BYT ngày 06 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch Quốc gia về phát triển Phục hồi chức năng giai đoạn 2014 - 2020;

Sở Y tế xây dựng Kế hoạch phát triển Phục hồi chức năng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2015 - 2020 với nhng nội dung cụ thể như sau:

I. Đặc điểm tình hình và thực trạng người khuyết tật

- Theo số liệu của Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cả nước có khoảng 6,7 triệu người tàn tật (chiếm khoảng 6,34% dân số cả nước), trong đó có khoảng 1,2 triệu trẻ em khuyết tật; người khuyết tật (NKT) sống ở vùng nông thôn chiếm 87,2% và ở đô thị chiếm 12,8%. Các dạng khuyết tật ở Việt Nam chủ yếu là tàn tật vận động (chiếm 29,41%), tàn tật thị giác (chiếm 13,84%), tàn tật ngôn ngữ (chiếm 7,08%), tàn tật thần kinh (chiếm 16,82%), tàn tật thính giác (chiếm 9,33%), tàn tật trí tuệ (chiếm 6,52%)...

- Theo báo cáo sliệu điều tra sơ bộ của các huyện và thành phố, đến nay toàn tỉnh Bạc Liêu có trên 12.000 đối tượng xã hội là NKT, trong đó có 4.688 là thương binh và nhiều nguyên nhân chủ yếu như: Bẩm sinh: 3.382 người, bệnh: 2.265 người ... sống rãi rác các nơi trong tỉnh. Những năm gần đây, số lượng NKT trong tỉnh Bạc Liêu có chiều hướng gia tăng do: Tai nạn giao thông, tai nạn lao động, ô nhiễm môi trường, bệnh tật...

- Đời sống của đa số NKT đều dựa vào gia đình, người thân và được nhà nưc trợ cấp xã hội, có trên 30% NKT có hoạt động tạo thu nhập cho bản thân và gia đình. Tuy nhiên, vẫn còn phần đông NKT có mức sống thấp, đến nay đa số NKT được xóa nhà tạm bợ, được hỗ trợ học văn hóa để nâng cao trình độ học vấn nhưng trình độ chuyên môn kỹ thuật vẫn còn thấp.

- Thời gian qua, các cấp, các ngành, các tổ chức trong tỉnh Bạc Liêu không ngừng đy mạnh thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với NKT như: Trợ cấp xã hội hàng tháng cho hơn 12.000 NKT; trong đó, có hơn 1.000 đối tượng là nạn nhân nhiễm chất độc da cam/Dioxin với tổng kinh phí chi trả hơn 54 tỷ đồng. Ngoài ra, tỉnh còn miễn học phí, hỗ trợ dụng cụ chỉnh hình cho hơn 300 học sinh khuyết tật vươn lên học tốt, với tổng số tiền gần 500 triệu đồng. Đồng thời, vận động các tchức trong và ngoài nước tiến hành khám sàng lọc, can thiệp sớm cho trẻ em, hỗ trợ phẫu thuật tim bẩm sinh, tật sứt môi hở hàm ếch, dị tật về mắt và vận động tay chân cho 516 lượt trẻ em, với tổng kinh phí trên 8 tỷ đồng... Nhờ có sự quan tâm của các cấp, các ngành, cùng với sự chung tay góp sức của toàn xã hội đã tạo điều kiện cho NKT trong tỉnh có điều kiện thhiện, phát huy khả năng của bản thân, xóa bỏ rào cản, để tự tin hòa nhập cuộc sống cộng đồng.

- Bên cạnh đó, vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục như: Khâu tuyên truyn giáo dục về Luật Người Khuyết tật chưa phổ biến, các cấp các ngành thiếu quan tâm và chưa hỗ trợ lẫn nhau, hầu như còn khoán trng cho các ngành trực tiếp. Các dịch vụ công trình công cộng chưa tạo điều kiện cho NKT tiếp cận, do đó NKT khó có cơ hội tìm việc làm. Mặt khác, một số cán bộ tham mưu làm công tác trợ giúp NKT còn kiêm nhiệm nhiều công việc khác và trình độ chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu nên trong việc thực hiện đem lại kết quả chưa cao.

- Người khuyết tật nói chung đều có nguyện vọng, mong muốn được bảo vệ, chăm sóc, được khám chữa bệnh, được phẫu thuật chỉnh hình, được cung cấp hoặc được hỗ trcác dụng cụ chỉnh hình, xe lăn, xe lắc... phục vụ đi lại, sinh hoạt hằng ngày; mong muốn được đối xử bình đẳng, được hòa nhập thực sự vào cộng đồng, được góp phần xây dựng quê hương, đất nước. Thực tế hiện nay đã có rất nhiều hoạt động thiết thực để giúp đ, hỗ trợ NKT; tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập do nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn lực huy động còn hạn chế nên NKT, đặc biệt ở vùng sâu vùng xa chưa được quan tâm đúng mức.

[...]