Quyết định 2065/QĐ-UBND năm 2015 về Quy trình vận hành hồ chứa nước Thạch Bàn, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam
Số hiệu | 2065/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 10/06/2015 |
Ngày có hiệu lực | 10/06/2015 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký | Huỳnh Khánh Toàn |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2065/QÐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 10 tháng 6 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỒ CHỨA NƯỚC THẠCH BÀN, HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Nghị định 72/2007/NĐ-CP ngày 07/05/2007 của Chính phủ về Quản lý an toàn đập;
Căn cứ tiêu chuẩn “ Quy định về lập và ban hành Quy trình vận hành điều tiết” (14 TCN 121-2002) của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 170/TTr-SNN&PTNT ngày 03/6/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình vận hành hồ chứa nước Thạch Bàn, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT; Chủ tịch UBND Duy Xuyên; Giám đốc Ban Quản lý dự án Nông nghiệp và PTNT; Giám đốc Công ty TNHH Một thành viên khai thác thủy lợi Quảng Nam; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
HỒ
CHỨA NƯỚC THẠCH BÀN, HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 2065/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2015 của UBND
tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Mọi hoạt động có liên quan đến quản lý khai thác và bảo vệ an toàn hồ chứa nước Thạch Bàn phải tuân thủ:
1. Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012 của Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
2. Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/4/2001.
3. Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão (năm 1993), pháp lệnh phòng, chống lụt, bão số 27/2000/PL-UBTVQH10 ngày 24/8/2000.
4. Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về Quản lý an toàn đập và Thông tư số 33/2008/TT-BNN ngày 04/2/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện một số điều thuộc Nghị định số 72/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập.
5. Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
6. Các tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành:
- Hồ chứa nước - Công trình thuỷ lợi quy định về việc lập và ban hành Quy trình vận hành điều tiết (14TCN121:2002).
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2065/QÐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 10 tháng 6 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỒ CHỨA NƯỚC THẠCH BÀN, HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Nghị định 72/2007/NĐ-CP ngày 07/05/2007 của Chính phủ về Quản lý an toàn đập;
Căn cứ tiêu chuẩn “ Quy định về lập và ban hành Quy trình vận hành điều tiết” (14 TCN 121-2002) của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 170/TTr-SNN&PTNT ngày 03/6/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình vận hành hồ chứa nước Thạch Bàn, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT; Chủ tịch UBND Duy Xuyên; Giám đốc Ban Quản lý dự án Nông nghiệp và PTNT; Giám đốc Công ty TNHH Một thành viên khai thác thủy lợi Quảng Nam; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
HỒ
CHỨA NƯỚC THẠCH BÀN, HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 2065/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2015 của UBND
tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Mọi hoạt động có liên quan đến quản lý khai thác và bảo vệ an toàn hồ chứa nước Thạch Bàn phải tuân thủ:
1. Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012 của Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
2. Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/4/2001.
3. Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão (năm 1993), pháp lệnh phòng, chống lụt, bão số 27/2000/PL-UBTVQH10 ngày 24/8/2000.
4. Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về Quản lý an toàn đập và Thông tư số 33/2008/TT-BNN ngày 04/2/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện một số điều thuộc Nghị định số 72/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập.
5. Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
6. Các tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành:
- Hồ chứa nước - Công trình thuỷ lợi quy định về việc lập và ban hành Quy trình vận hành điều tiết (14TCN121:2002).
- Công trình thuỷ lợi - Quy trình quản lý vận hành, khai thác và kiểm tra hồ chứa nước (TCVN8414:2010).
- Công trình thuỷ lợi - hướng dẫn lập Quy trình vận hành điều tiết (TCVN8412:2010).
- Công tác thuỷ văn trong hệ thống thủy lợi (TCVN8304 :2009).
- Các tiêu chuẩn, Quy phạm khác có kiên quan tới công trình thuỷ công của hồ chứa nước.
Điều 2. Việc vận hành, điều tiết hồ chứa nước Thạch Bàn phải đảm bảo:
1. An toàn công trình theo chỉ tiêu phòng lũ với tần suất thiết kế P= 1% tương ứng với mực nước cao nhất là H =+27,19 m, chống lũ với tần suất lũ kiểm tra P =0,2% tương đương với mực nước cao nhất là +27,35m, với tần suất lũ của h¹n PMF tương đương với mực nước cao nhất là +28.66m an toàn sản xuất và an toàn cho hạ du.
2. Trữ nước tối đa nguồn nước đến hồ trong mùa mưa để cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt và các nhu cầu dùng nước khác như thiết kế đã duyệt.
Điều 3. Việc vận hành cống lấy nước, tràn xả lũ phải tuân thủ Quy trình vận hành của các công trình này.
2. Khi xuất hiện các tình huống đặc biệt chưa được quy định trong Quy trình này, việc vận hành điều tiết và phòng chống lụt bão của hồ chứa nước Thạch Bàn phải tuân theo sự chỉ đạo điều hành thống nhất của UBND tỉnh, trực tiếp là Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam.
3. Cần phải phối hợp trách nhiệm giữa đơn vị quản lý hồ chứa, với địa phương vùng hưởng lợi, các ban ngành trong tỉnh, các huyện, các xã trong mùa lũ, mùa kiệt và khi công trình có sự cố.
VẬN HÀNH ĐIỀU TIẾT TRONG MÙA LŨ
2. Căn cứ vào dự báo khí tượng thuỷ văn mùa lũ hàng năm và Quy trình này, lập “Kế hoạch tích, xả nước cụ thể trong mùa lũ”, làm cơ sở vận hành, điều tiết hồ chứa, đảm bảo an toàn công trình và tích đủ nước phục vụ các nhu cầu dùng nước. Báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Nam phê duyệt.
3. Lập phương án phòng chống lụt bão cho hồ chứa nước Thạch Bàn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Quy định điều tiết giữ mực nước hồ trong mùa lũ:
1. Trong quá trình vận hành, điều tiết, mực nước hồ chứa phải thấp hơn hoặc bằng tung độ “Đường phòng phá hoại” trên biểu đồ điều phối (Phụ lục số III. ).
2. Mực nước cao nhất, thấp nhất ở các tháng mùa lũ được duy trì như sau:
Bảng 1:
Thời gian (ngày/tháng) |
30/9 |
31/10 |
30/11 |
31/12 |
Mực nước cao nhất (m) |
+23,67 |
+25,20 |
+25,20 |
+25,20 |
Mực nước thấp nhất (m) |
+19.26 |
+23.13 |
+25,18 |
+25,18 |
Điều 7. Khi mực nước hồ chứa vượt quá giới hạn quy định tại khoản 2 điều 6, Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Quảng Nam phải sẵn sàng xả lũ. Trước khi tiến hành xả lũ Công ty phải:
1. Căn cứ vào tình hình diễn biến khí tượng thuỷ văn, lượng mưa năm, hiện trạng các công trình đầu mối, vùng hạ du hồ chứa và Quy trình này để quyết định việc xả lũ. Báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh về việc xả lũ.
2. Báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh về việc xả lũ.
3. Thông báo cho chính quyền địa phương để phổ biến đến nhân dân ở vùng hạ du và các cơ quan liên quan về việc xả lũ nhằm đảm bảo an toàn cho người, tài sản khi xả lũ.
Điều 8. Quy định vận hành xả lũ trong những trường hợp đặc biệt:
1. Thông báo cho chính quyền địa phương (UBND huyện Duy Xuyên và UBND các xã trong vùng ảnh hưởng) trước khi xả lũ 24 giờ để phổ biến đến nhân dân vùng hạ du và các cơ quan liên quan về việc xả lũ đặc biệt.
2. Khi lũ đến (mực nước hồ >+25,2m) với Qlũ< Qmax (xả), Công ty TNHH một thành viên Khai thác thủy lợi Quảng Nam duy trì mực nước hồ ở (+25,2m) để an toàn xả lũ cho hồ và hạ du (theo phương án trữ sớm). Lưu lượng xả qua tràn tính theo công thức chảy tự do, cửa tràn mở hoàn toàn.
3. Trường hợp xảy ra mưa lũ đặc biệt lớn, mực nước hồ vượt quá +27,35m (mực nước lũ kiểm tra), thì báo cáo ngay cho Sở Nông nghiệp và PTNT, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để quyết định các biện pháp đảm bảo an toàn về người và tài sản nhân dân trong vùng hạ du.
4. Khi tràn đã làm việc đạt đến mực nước lũ kiểm tra, mực nước hồ đạt > (+27,35 m) mà nước vẫn đang lên và chảy qua tràn phải có biện pháp khẩn cấp đồng thời báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh kịp thời có biện pháp cho hạ mực nước dâng bình thường xuống để đảm bảo an toàn cho công trình.
VẬN HÀNH ĐIỀU TIẾT TRONG MÙA KIỆT
Điều 9. Trước mùa kiệt hàng năm, Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Quảng Nam phải căn cứ vào lượng nước trữ trong hồ, dự báo khí tượng thuỷ văn mùa kiệt hàng năm và nhu cầu của các hộ dùng nước trong năm, lập “Kế hoạch phương án cấp nước cụ thể trong mùa kiệt”, báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT, thông báo cho các hộ dùng nước trong hệ thống.
Điều 10. Điều tiết giữ nước trong mùa kiệt như sau:
1. Trong quá trình vận hành, điều tiết, mức nước hồ chứa phải cao hơn hoặc bằng tung độ “Đường hạn chế cấp nước” trên biểu đồ điều phối (mục III, Phụ lục 3).
2. Quy định mực nước thấp nhất, cao nhất các tháng mùa kiệt như sau:
Bảng 2:
Thời gian (ngày/tháng) |
31/01 |
28/02 |
31/3 |
30/4 |
31/5 |
30/6 |
31/7 |
31/8 |
MN cao nhất(m) |
+25,20 |
+25,20 |
+25,20 |
+25,10 |
+25,03 |
+24,92 |
+23,68 |
+23,22 |
Nthấp nhất(m) |
+25,18 |
+25,08 |
+24,68 |
+24,20 |
+23.13 |
+22,11 |
+21.01 |
+18,00 |
Điều 12. Vận hành cấp nước trong một số trường hợp đặc biệt:
1. Khi mực nước hồ thấp hơn hoặc bằng tung độ “Đường hạn chế cấp nước” nhưng còn cao hơn mực nước chết, Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Quảng Nam và các hộ dùng nước phải thực hiện các biện pháp cấp nước và sử dụng nước tiết kiệm.
2. Khi mực nước hồ bằng hoặc thấp hơn mực nước chết, Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Quảng Nam phải lập phương án, kế hoạch sử dụng dung tích chết, báo cáo Sở Nông Nghiệp và PTNT quyết định.
VẬN HÀNH ĐIỀU TIẾT KHI HỒ CHỨA CÓ SỰ CỐ
Điều 13. Khi công trình đầu mối của hồ chứa (đập chính, tràn xả lũ, cống lấy nước) có dấu hiệu xảy ra sự cố, gây mất an toàn cho công trình; Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Quảng Nam phải lập phương án xử lý khẩn cấp báo cáo Sở Nông Nghiệp và PTNT, trình UBND tỉnh Quảng Nam xem xét quyết định xả nước, hạ mực nước hồ xuống đến mức đảm bảo an toàn cho các công trình đầu mối của hồ chứa, đồng thời đề xuất các phương án xử lý và giải pháp thực hiện.
Điều 14. Khi tràn xả lũ, cống lấy nước có sự cố không vận hành được, Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Quảng Nam phải triển khai ngay các biện pháp xử lý sự cố, đồng thời báo cáo Sở Nông Nghiệp và PTNT, trình UBND tỉnh để quyết định biện pháp khẩn cấp hạ mực nước hồ để đảm bảo an toàn công trình và phương án khắc phục hậu quả.
QUAN TRẮC CÁC YẾU TỐ KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
Điều 15. Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Quảng Nam phải thu thập, quan trắc, đo đạc, lập sổ theo dõi mực nước, lượng mưa và các yếu tố khí tượng thuỷ văn khác theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8304:2009 “Công tác thủy văn trong hệ thống thủy lợi”.
Điều 16. Hàng năm Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Quảng Nam phải tính toán và dự báo lượng nước đến hồ làm cơ sở để lập kế hoạch tích, cấp và xả nước.
Điều 17. Tính toán và kiểm tra lưu lượng lũ, lưu lượng kiệt.
1. Kết thúc mùa lũ hằng năm, Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Quảng Nam đánh giá, tổng kết các đợt xả lũ (lưu lượng, thời gian xả, diễn biến mực nước thượng, hạ lưu hồ, ảnh hưởng đối với vùng hạ du...).
2. Hàng năm, Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Quảng Nam tiến hành điều tra, đo đạc, tính toán lưu lượng và tổng lượng lũ đến hồ; đo đạc kiểm tra, diễn biến mực nước hồ và tổng lượng nước đến mùa kiệt của hồ, ghi chép, lưu trữ tài liệu để phục vụ công tác quản lý khai thác công trình.
A. CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KHAI THÁC THỦY LỢI QUẢNG NAM
Thực hiện nghiêm các quy định trong Quy trình này để vận hành điều tiết hồ chứa nước Thạch Bàn, đảm bảo an toàn công trình và tích đủ nước phục vụ các nhu cầu dùng nước.
Trong quá trình quản lý khai thác, hằng năm Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Quảng Nam phải tổng kết đánh giá việc vận hành điều tiết hồ và thực hiện Quy trình. Nếu thấy cần thiết thay đổi, bổ sung Quy trình, Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Quảng Nam báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND tỉnh ra quyết định.
1. Yêu cầu các cấp chính quyền, ngành liên quan trong hệ thống thực hiện Quy trình này.
2. Lập biên bản và báo cáo cấp thẩm quyền để xử lý các hành vi ngăn cản, xâm hại đến việc thực hiện Quy trình này.
Điều 20. Giám đốc Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Quảng Nam chịu trách nhiệm tổ chức vận hành điều tiết hồ chứa nước trong các trường hợp sau:
1. Điều tiết cấp nước khi mực nước hồ cao hơn “đường hạn chế cấp nước” của biểu đồ điều phối.
2. Điều tiết cấp nước hạn chế khi mực nước hồ thấp hơn “ đường hạn chế cấp nước” của biểu đồ điều phối và chưa xuống đến mực nước chết.
3. Điều tiết cấp nước khi mực nước hồ thấp hơn mực nước chết theo phương án sử dụng dung tích chết được Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Nam phê duyệt.
4. Quyết định xả lũ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 8 Quy trình này.
B. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT QUẢNG NAM.
1. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Quảng Nam thực hiện Quy trình này, quyết định xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Quy trình theo thẩm quyền.
2. Trình cấp có thẩm quyền về việc sửa đổi, bổ sung Quy trình.
3. Trình UBND tỉnh quyết định giải pháp xử lý khẩn cấp khi hồ chứa có nguy cơ mất an toàn.
4. Thẩm định phương án phòng chống lụt bão hằng năm của hồ, trình UBND tỉnh phê duyệt.
1. Phê duyệt kế hoạch tích xả nước hồ trong mùa mưa lũ.
2. Phê duyệt phương án sử dụng dung tích chết của hồ chứa nước Thạch Bàn tại khoản 2 Điều 12 Quy trình này.
3. Hằng năm theo dõi việc thực hiện cấp nước trong mùa kiệt của hồ chứa Điều 12 Quy trình này.
Điều 23. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo UBND các xã liên quan
1. Nghiêm chỉnh thực hiện các quy định tại Quy trình này.
2. Ngăn chặn, xử lý các hành vi ngăn cản việc thực hiện hoặc vi phạm các quy định của Quy trình này theo thẩm quyền.
3. Thực hiện phương án đảm bảo an toàn cho vùng hạ du khi hồ chứa xả lũ và trường hợp xảy ra sự cố khẩn cấp.
4. Tuyên truyền, vận động nhân dân địa phương thực hiện đúng các quy định trong Quy trình này và tham gia phòng chống lụt bão, bảo vệ an toàn công trình hồ chứa nước Thạch Bàn.
5. Huy động nhân lực, vật lực, phối hợp với Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Quảng Nam phòng chống lụt bão, bảo vệ và xử lý sự cố công trình.
D. CÁC HỘ DÙNG NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ HƯỞNG LỢI KHÁC
1. Nghiêm chỉnh thực hiện Quy trình này.
2. Hàng năm, phải ký hợp đồng dùng nước với Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Quảng Nam để có căn cứ lập kế hoạch cấp nước, xả nước hợp lý đảm bảo hiệu quả kinh tế và an toàn công trình.
3. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định có liên quan được nêu tại Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và văn bản pháp quy có liên quan đến việc khai thác và bảo vệ công trình hồ chứa nước Thạch Bàn.
Điều 25. Mọi quy định về vận hành điều tiết hồ chứa nước Thạch Bàn trước đây trái với những quy định trong Quy trình này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện quy trình, nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Quảng Nam có trách nhiệm tổng hợp, gửi Sở Nông nghiệp và PTNT kiểm tra, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 26. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện Quy trình này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
Những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy trình sẽ được khen thưởng theo quy định. Mọi hành vi vi phạm Quy trình sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành./.