ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 206/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 28
tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH
CAO BẰNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; đã
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành
lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư số
05/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số
1215/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2022 về việc tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số
32/2022/QĐ-UBND, ngày 04 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh Cao Bằng về việc Ban
hành Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên
và môi trường tỉnh Cao Bằng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 325/TTr-STNMT ngày 14 tháng 02 năm
2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Văn phòng Đăng ký đất đai là
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có tư cách
pháp nhân, trụ sở, con dấu, tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng
theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, số
lượng người làm việc và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi
là Sở); chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ
quan có thẩm quyền.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai có
chức năng thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất; xây dựng,
quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá
nhân; cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thực hiện các dịch
vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của
pháp luật.
3. Trụ sở của Văn phòng Đăng ký
đất đai đặt tại thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng; có các chi nhánh đặt tại các
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Về đăng ký đất đai
a) Thực hiện việc đăng ký đất
được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
b) Thực hiện việc cấp lần đầu,
cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).
c) Thực hiện việc đăng ký biến
động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
d) Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu
trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng
nhận theo quy định của pháp luật.
đ) Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ
hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai
theo quy định của pháp luật.
e) Thực hiện việc thống kê, kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; chỉnh lý bản đồ địa chính;
trích lục bản đồ địa chính.
g) Kiểm tra bản trích đo địa
chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
i) Thực hiện đăng ký giao dịch
bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định của pháp luật.
k) Cung cấp hồ sơ, bản đồ,
thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Về thông tin, lưu trữ, cung
cấp dữ liệu và quản lý Trang Thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tổ chức thu nhận, xây dựng,
vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh; tích hợp, kết
nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường.
b) Xây dựng, quản trị, vận hành
hạ tầng số, hạ tầng mạng, nền tảng số, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Sở; thực hiện bảo
mật thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng theo quy định.
c) Tổ chức phân tích, xử lý dữ
liệu, thông tin tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý phục vụ công tác
quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công, xây dựng đô thị thông minh, phát triển
kinh tế - xã hội.
d) Tổ chức thực hiện cung cấp dịch
vụ công trực tuyến về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Sở; kết
nối với Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công quốc
gia.
đ) Thu thập, xử lý, quản lý, bảo
quản tài liệu, tư liệu; cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường
thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
e) Xây dựng và quản lý thư viện
điện tử về thông tin, tư liệu; phối hợp thẩm định các dự án triển khai công nghệ
thông tin, các phần mềm chuyên ngành và cơ sở dữ liệu; thực hiện các chương
trình, dự án, các đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ về thông tin
và tư liệu tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Sở.
g) Tổ chức triển khai thực hiện
việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác cải cách hành chính cho các
phòng, các đơn vị trực thuộc theo chỉ đạo của Giám đốc Sở; tổ chức các hoạt động
thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường; hướng dẫn,
giám sát, quản lý các hệ thống thông tin và các phần mềm quản lý chuyên ngành.
h) Quản trị Trang Thông tin điện
tử của Sở Tài nguyên và Môi trường; viết, cập nhật tin bài và đôn đốc công tác
viên viết tin bài về hoạt động của ngành tài nguyên và môi trường; tuyên truyền,
phổ biến, cập nhật các chính sách của đảng, nhà nước về tài nguyên môi trường
cho các tầng lớp nhân dân; thông tin hai chiều phục vụ công tác quản lý nhà nước
về tài nguyên môi trường.
3. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác
a) Thực hiện việc thu phí, lệ
phí lĩnh vực đất đai; thu phí khai thác thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi
trường theo quy định của pháp luật.
b) Kiểm tra chất lượng sản phẩm
đo đạc và bản đồ cơ bản, chuyên ngành.
c) Thực hiện các dịch vụ tư vấn
dịch vụ trong lĩnh vực đất đai, đo đạc bản đồ; dịch vụ chuyển giao công nghệ, xử
lý, lưu trữ, cung cấp thông tin tư liệu; đào tạo bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ, ứng
dụng công nghệ thông tin; phối hợp với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tổ chức
các khóa đào tạo, tập huấn ngắn hạn, bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ về lĩnh vực
tài nguyên và môi trường và thực hiện các dịch vụ tư vấn khác trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường trên cơ sở phù hợp với năng lực theo quy định của pháp
luật.
d) Được ký hợp đồng thuê các tổ
chức, cá nhân làm tư vấn hoặc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật.
đ) Quản lý viên chức, người lao
động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai theo quy định của
pháp luật; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định hiện hành và tình
hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Văn phòng Đăng ký đất
đai gồm: Giám đốc và 02 Phó giám đốc.
a) Giám đốc là người đứng đầu
Văn phòng Đăng ký đất đai, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai.
b) Phó giám đốc là người giúp
Giám đốc phụ trách một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và các chế độ
chính sách khác đối với Giám đốc, Phó giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai thực
hiện theo phân cấp hiện hành và theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
a) Phòng Hành chính và Thông
tin lưu trữ;
b) Phòng Đăng ký và Cấp giấy chứng
nhận;
c) Phòng Kỹ thuật địa chính.
3. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai:
Văn phòng Đăng ký đất đai có 10
chi nhánh đặt tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu riêng và được
Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc theo quy định của pháp luật.
Chi nhánh có Giám đốc, Phó giám đốc và các bộ phận chuyên môn.
Số lượng Phó giám đốc chi nhánh
được thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ, các chi nhánh thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai theo
nguyên tắc bao quát đầy đủ các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ được giao, phù hợp
với tính chất, đặc điểm, khối lượng công việc của cơ quan, bảo đảm tinh gọn tổ
chức bộ máy theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan và Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.