Quyết định 206/1999/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo khu vực đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2000 và giai đoạn 2001-2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 206/1999/QĐ-TTg |
Ngày ban hành | 25/10/1999 |
Ngày có hiệu lực | 09/11/1999 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Phạm Gia Khiêm |
Lĩnh vực | Giáo dục |
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 206/1999/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 1999 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Quyết định số 01/1998/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội khu vực đồng
bằng sông Cửu Long từ nay đến năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tại tờ trình số 5485/VP,
ngày 15 tháng 6 năm 1999 về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển giáo dục và đào
tạo khu vực đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2000 và giai đoạn 2001 - 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tên kế hoạch: Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo khu vực đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2000 và giai đoạn 2001 - 2005.
2. Cơ quan quản lý kế hoạch: Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Mục tiêu của kế hoạch:
Từ năm 1999 đến năm 2000 và trong giai đoạn 2001 - 2005 các mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo khu vực đồng bằng sông Cửu Long là:
1. Thu hút các cháu trong độ tuổi có nhu cầu vào nhà trẻ/mẫu giáo. Bảo đảm thu hút trẻ 5 tuổi đi học mẫu giáo trước khi vào tiểu học đạt tỷ lệ 60-75% vào năm 2000 và khoảng 80-95% vào năm 2005.
2. Năm 2000 tất cả các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long đạt chuẩn phổ cập tiểu học và xoá mù chữ, chống tái mù chữ, trên cơ sở đó tiếp tục củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học.
3. Từng bước thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở những nơi có điều kiện.
4. Phát triển mạnh các loại hình giáo dục nghề nghiệp. Phấn đấu nâng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo trong khu vực đạt 13 - 14,5% vào năm 2000, 20 - 25% vào năm 2005. Năm 2000 mỗi tỉnh có ít nhất 1 trường đào tạo nghề, 30% số quận, huyện có trung tâm dạy nghề, Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Giáo dục hướng nghiệp. Những tỉnh có đủ điều kiện thì thành lập Trường Trung học Y tế, Trường Trung học Văn hóa - Thể dục thể thao.
5. Phát triển quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng. Nâng số sinh viên trên 1 vạn dân lên 40 vào năm 2000 và khoảng 60 - 70 vào năm 2005.
6. Củng cố mạng lưới trường, lớp. Từng bước xây dựng các trường theo tiêu chuẩn quốc gia. Cơ bản xoá việc học ca 3 vào năm 2001, xây dựng trường phổ thông kiên cố và bán kiên cố đạt tỷ lệ ít nhất 60% vào năm 2000, 80% vào năm 2005.
7. Giải quyết cơ bản nhu cầu giáo viên tiểu học vào năm 2002; giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông vào năm 2005. Tăng quy mô đào tạo giáo viên cho Khoa Sư phạm Đại học Cần Thơ, trường Sư phạm kỹ thuật và các trường sư phạm điạ phương. Phấn đấu đến năm 2003 mỗi bộ môn của các trường sư phạm có ít nhất từ 1 - 3 cán bộ có trình độ sau đại học. Nâng cao trình độ giáo viên ở các trường sư phạm, trường dạy nghề đạt trình độ chuẩn quốc gia vào năm 2005.
Giao cho các cơ quan sau đây xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện để đạt các mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo khu vực đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2000 và giai đoạn 2001 - 2005.
1. Về xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục, đào tạo khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Căn cứ mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo nêu tại Điều 1 Quyết định này, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội khu vực đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2010, Ủy ban nhân dân các tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo của tỉnh trong giai đoạn 2001 - 2005.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì và phối hợp với các địa phương, các cơ quan tuyên truyền, các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương và các địa phương thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về vai trò, tác dụng của giáo dục và đào tạo trong các tầng lớp nhân dân ở các địa phương và huy động mọi lực lượng xã hội tham gia phát triển giáo dục đào tạo.
2. Về thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hỗ trợ về tài chính từ chương trình mục tiêu cho các tỉnh Sóc Trăng, Trà Vinh, Kiên Giang để chậm nhất là trong năm 2000 các tỉnh này đạt chuẩn về phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ.
3. Về đào tạo đại học và giáo dục nghề nghiệp:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng các Bộ, ngành liên quan và ủy ban nhân dân các tỉnh trong vùng xây dựng đề án mạng lưới trường đại học, cao đẳng trong khu vực, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý IV năm 1999; chỉ đạo xây dựng đề án thành lập trường Đại học An Giang, Trường Đại học dân lập Vĩnh Long, các trường cao đẳng cộng đồng ở Tiền Giang, Đồng Tháp.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch tăng chỉ tiêu tuyển sinh cho các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long; tăng biên chế cán bộ giảng dạy, cán bộ có trình độ sau đại học; đầu tư cơ sở vật chất và các điều kiện khác cho Đại học Cần Thơ, ưu tiên Khoa Y và Khoa Sư phạm nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh liên quan chỉ đạo thành lập mới trường đào tạo nghề ở các tỉnh Cà Mau, Sóc Trăng, Trà Vinh, Kiên Giang. Đối với các trường đào tạo nghề, trường trung học chuyên nghiệp hiện có, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo mở rộng quy mô đào tạo, diện ngành nghề, chú trọng các nghề gắn với phát triển kinh tế địa phương như nông nghiệp, nuôi trồng đánh bắt hải sản, chế biến lương thực, thực phẩm, điện nông thôn, cơ khí nông nghiệp, đóng tàu, thuyền đánh cá và vận tải, xây dựng, giao thông.